Phần 6: Redis Master-Salve sử dụng ACL

Seri Redis của chúng ta gồm những phần sau: Phần 1: Cài đặt redis cơ bản + Turning redis. Phần 2: Lệnh quản trị redis cơ bản Phần 3: Bảo mật cho redis. (redis security) Phần 4: Access List Redis (tính năng mới từ bản 6) Phần 5: Các mô hình Redis replication, Ưu và

Seri Redis của chúng ta gồm những phần sau:

Phần 1: Cài đặt redis cơ bản + Turning redis.
Phần 2: Lệnh quản trị redis cơ bản
Phần 3: Bảo mật cho redis. (redis security)
Phần 4: Access List Redis (tính năng mới từ bản 6)
Phần 5: Các mô hình Redis replication, Ưu và nhược điểm
Phần 6: Redis Master-Salve sử dụng ACL
Phần 7: Redis Sentinel sử dụng ACL
Phần 8: Cài đặt Redis Cluster
Phần 9: Di chuyển data từ redis đơn sang cluster và ngược lại.
Phần 10: Data type trong Redis, một vài ví dụ sử dụng (String/hash/sort/list/queue/pub-sub....).
Phần 11: Một số lỗi thường gặp khi quản trị hệ thống Redis.
Phần 12: Continue...

Phần 6: Redis Master-Salve với ACL

Mô hình:
- Master: 192.168.88.12 Port 6379
- Slave:  192.168.88.13 Port 6379

Các cách cài không sử dụng ACL, các bạn vui lòng search Google và Viblo. Đã có rất nhiều bài viết hướng dẫn cài Master-Slave

Master-Slave dùng ACL.

Bước 1: Truy cập vào redis vào đặt mật khẩu cho Replication + thêm mật khẩu user default.

> ACL SETUSER default on >matkhau_default
> ACL SETUSER replicate_user on >matkhau_replicate +psync +replconf +ping
> CONFIG REWRITE
(Chú ý: chạy trên cả Master và Slave, để phục vụ dựng sentinel sau này)

Kết quả, kiểm tra file config có thêm 2 dòng ở cuối cùng:
# cat /opt/redis/conf/6379.conf | tail -n 5
user default on #231d539d073fe5d91a24a56df3196aab2ace130b905d39011840923f9a893ddb ~* &* +@all
user replicate_user on #5c15dbc0958763509a8016827032339bbd3e7cd28d43a045103e69dfff37dba4 resetchannels -@all +psync +ping +replconf

Bước 2: Sửa init file ở trên cả Master và Slave.

(Nhớ stop redis trước khi sửa, mật khẩu replicate không phải là mật khẩu user default )
[root@master-node]# redis-cli -p 6379 --user default --pass matkhau_default shutdown
# vim /etc/init.d/redis_6379
CLIEXEC="/usr/local/bin/redis-cli --user default --pass matkhau_default"
[root@master-node]# /etc/init.d/redis_6379 start

Bước 3. Sửa cấu hình bind trên cả Master và Slave, restart cả 2

# vim /opt/redis/conf/6379.conf
bind 0.0.0.0
# /etc/init.d/redis_6379 restart

Bước 4: Cấu hình Replication trên server Slave 192.168.88.13

Thêm 3 dòng config này ở dưới cùng để bật replication.
# vim /opt/redis/conf/6379.conf
replicaof 192.168.88.12 6379
masteruser replicate_user
masterauth matkhau_replicate
# /etc/init.d/redis_6379 restart (restart slave)

Bước 5: Kiểm tra:

Master: ( có 1 slave gọi vào)

# redis-cli -p 6379 --user default --pass matkhau_default info

> Replication
role:master
connected_slaves:1
slave0:ip=192.168.88.13,port=6379,state=online,offset=56,lag=0

Slave ( Có trạng thái là slave – up )

# Replication
role:slave
master_host:192.168.88.12
master_port:6379
master_link_status:up

Nguồn: https://redis.io/topics/acl

https://redis.io/topics/replication

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

Sự Khác Nhau Giữa Domain và Hosting Là Gì?

Sự khác nhau giữa domain và hosting là gì? Bài này giải thích ngắn và dễ hiểu nh

Shared Hosting hay VPS Hosting: Lựa chọn nào dành cho bạn?

Bài viết giải thích rõ shared hosting và vps hosting là gì và hướng dẫn chọn lựa

Thay đổi Package Name của Android Studio dể dàng với plugin APR

Nếu bạn đang gặp khó khăn hoặc bế tắc trong việc thay đổi package name trong And

Lỗi không Update Meta_Value Khi thay thế hình ảnh cũ bằng hình ảnh mới trong WordPress

Mã dưới đây hoạt động tốt có 1 lỗi không update được postmeta ” meta_key=