Material trong Three.js

Giới thiệu chung Trong Three.js, Material xác định màu của một điểm trên đối tượng (Mesh). Material quyết định đối tượng trông như thế nào: trong suốt, wireframe, sáng bóng, thô ráp, giống kim loại,… Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu từng loại Material từ đơn giản đến phức tạp. Tên Mô tả MeshBasicMaterial

Giới thiệu chung

Trong Three.js, Material xác định màu của một điểm trên đối tượng (Mesh). Material quyết định đối tượng trông như thế nào: trong suốt, wireframe, sáng bóng, thô ráp, giống kim loại,… Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu từng loại Material từ đơn giản đến phức tạp.

Tên Mô tả
MeshBasicMaterial Đây là Material cơ bản để tạo cho đối tượng một màu sắc đơn giản hoặc hiển thị wireframe. Material này không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng.
MeshDeptMaterial Sử dụng khoảng cách từ Camera đến đối tượng để quyết định màu sắc. Càng gần thì màu trắng, càng xa thì màu đen. Sự thay đổi giữa màu trắng và màu đen dựa vào các giá trị khoảng cách near và far của Camera.
MeshNormalMaterial Material đơn giản quyết định màu sắc của một mặt dựa vào normal vector (vector pháp tuyến) của nó. Không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng.
MeshLambertMaterial Material này có sử dụng ánh sáng và tạo ra đối tượng trông mờ, không sáng bóng. Chỉ tính toán ánh sáng ở các đỉnh.
MeshPhongMaterial Material này cũng sử dụng ánh sáng và có thể tạo các đối tượng sáng bóng. Tính toán ánh sáng ở tất cả pixel. Hỗ trợ specular highlight.
MeshToonMaterial Một mở rộng của MeshPhongMaterial để làm các đối tượng trông giống như cartoon (hoạt hình).
MeshStandardMaterial Material này sử dụng physically based rendering. Một model vật ký được sử dụng để quyết định cách ánh sáng tương tác với các bề mặt. Điều này cho phép bạn tạo các đối tượng chính xác và chân thật hơn.
MeshPhysicalMaterial Một mở rộng của MeshStandardMaterial cho phép nhiều điểu chỉnh hơn về reflection.

Chúng ta sẽ không tìm hiểu các Material sau:

  • MeshMatcapMaterial
  • PointsMaterial
  • SpriteMaterial
  • LineBasicMaterial
  • LineDashMaterial
  • ShadowMaterial
  • ShaderMaterial
  • RawShaderMaterial

Chúng ta cũng chưa tìm hiểu Texture (thuộc tính map, bumpMap, envMaps, alphaMap, matcap, displacementMap, aoMap,…). Chúng ta sẽ có chương về Texture riêng.

Có hai cách để thiết lập các thuộc tính cho Material. Cách đầu tiên ở thời điểm khởi tạo, ví dụ:

const material =newMeshPhongMaterial({
    color:0xFF0000,// màu đỏ (cũng có thể sử dụng xâu màu CSS ở đây)
    flatShading:true});

Cách khác là sau khi khởi tạo:

const material =newMeshPhongMaterial();
material.color.setHSL(0,1,0.5);// màu đỏ
material.flatShading =true;

Chú ý rằng kiểu Color trong Three.js có nhiều cách để thiết lập:

material.color.set(0x00FFFF);// giống như kiểu CSS #RRGGBB
material.color.set(cssString);// bất kỳ xâu màu CSS nào, ví dụ 'purple',// '#F32',// 'rgb(255, 127, 64)'// 'hsl(180, 50%, 25%)'
material.color.set(someColor);// tham số là đối tượng Color khác
material.color.setHSL(h, s, l);// trong đó h, s, l từ 0 đến 1
material.color.setRGB(r, b, b);// trong đó r, g, b từ 0 đến 1

Các Material cùng chia sẻ các thuộc tính được định nghĩa ở base class THREE.Material. Các thuộc tính chung hay dùng nhất là side, needsUpdate, transparent, opacity,… Ngoài ra, một số Material cũng có các thuộc tính giống nhau như color, flatShading, wireframe,…

Thuộc tính color chỉ định màu sắc của Material.

Thuộc tính flatShading chỉ định đối tượng trông giống các khối hay trông mượt. Giá trị mặc định là false.

flatShading

Nếu thiết lập thuộc tính wireframe bằng true thì đối tượng chỉ được render dưới dạng khung với các đường thẳng nối các đỉnh.

Thuộc tính side chỉ định các mặt của tam giác được hiển thị. Mặc định là THREE.FrontSide. Các giá trị khác là THREE.BackSide và THREE.DoubleSide. Hầu hết các đối tượng 3D được vẽ thường là các vật đặc nên back side – các mặt ở bên trong vật thường không cần phải vẽ. Lý do thông thưởng để thiết lập thuộc tính side là cho các mặt phẳng mà có thể nhìn thấy cả back side.

side

Bạn cần thiết lập thuộc tính needsUpdate bằng true khi bạn thay đổi cấu hình flatShading, thay đổi cấu hình transparent, hoặc thêm / loại bỏ Texture.

Để tạo các đối tượng không phải phải đục mà có độ trong suốt nào đó, chúng ta cần thiết lập thuộc tính opacity từ 0 đến 1 và đồng thời thiết lập thuộc tính transparent bằng true.

MeshBasicMaterial

MeshBasicMaterial là một Material rất đơn giản, không phụ thuộc vào ánh sáng. Các đối tượng với Material này sẽ trông đơn sắc, các vị trí đều có màu giống nhau.

Basic vs Lambert vs Phong

MeshBasicMaterial (cùng các Material khác như Normal, Phong, Toon, Standard, Physical,…) có đều có thuộc tính colorwireframe. Bạn có thể chỉ định color bằng màu sắc bằng muốn, chỉ định wireframe bằng true để nhìn thấy khung của đối tượng (rất tốt để debug). Ví dụ:

const material =newMeshBasicMaterial({
    color:0x7777ff,
    wireframe:false});

Ví dụ MeshBasicMaterial

material-basic

MeshDeptMaterial

Với Material này, cách các đối tượng trông không được định nghĩa bởi ánh sáng hay một thuộc tính nào đó của Material; nó được định nghĩa bằng khoảng cách của đối tượng tới Camera. Điểm ở gần Camera sẽ có màu trắng, còn điểm ở xa Camera sẽ có màu đen. Trông cảnh sẽ như có hiệu ứng fading.

MeshDeptMaterial không có nhiều các thuộc tính để chúng ta điều chỉnh cách một đối tượng được render. Tuy nhiên, chúng ta có thể điều chỉnh hiệu ứng fading nhanh hay chậm bằng các khoảng cách nearfar của Camera. Khi tìm hiểu về Camera ở chương trước, chúng ta đã biết hai khoảng cách này thiết lập không gian nhìn thấy của Camera.

Khoảng cách giữa nearfar định nghĩa độ sáng và tần suất các đối tượng fade out. Nếu khoảng cách là rất lớn, các đối tượng chỉ fade out một chút khi di chuyển ra xa Camera. Khi khoảng cách là nhỏ, việc fade out sẽ rõ ràng hơn.

Tạo MeshDeptMaterial rất dễ và không yêu cầu tham số nào:

const material =newMeshDeptMaterial();

Ví dụ MeshDepthMaterial

Depth

MeshDepthMaterial không có thuộc tính để thiết lập màu sắc của đối tượng. Tuy nhiên, bạn có thể kết hợp các Material để tạo hiệu ứng mới (blend). Đoạn code sau chỉ cách chúng ta kết hợp các Material:

const depthMaterial =newTHREE.MeshDepthMaterial();const basicMaterial =newTHREE.MeshBasicMaterial({
    color:0x00ff00,
    transparent:true,
    blending:THREE.MultiplyBlending
});const materials =[
    basicMaterial,
    depthMaterial
];// Tham khảo THREE.SceneUtils.createMultiMaterialObjectconst mesh =newTHREE.Group();
materials.forEach(material=>{
    mesh.add(newTHREE.Mesh(geometry, material));});

Ví dụ Combine

Combine

MeshNormalMaterial

Chúng ta hãy thiết lập thuộc tính flatShading bằng true để dễ hình dung:

Với MeshNormalMaterial, mỗi mặt (pixel) của đối tượng được render với màu sắc hơi khác nhau. Mặc dù đối tượng có xoay, các màu sắc có vẻ vẫn gần như giữ nguyên vị trí. Điều này là do màu của mỗi mặt (pixel) dựa vào vector pháp tuyến của mặt đó. Vector pháp tuyến là vector vuông góc với mặt và hướng ra ngoài. Chúng ta có trục x là màu đỏ, trục y là màu lục, trục z là màu lam. Do đó các mặt hướng về phải sẽ có màu hồng, hướng về trái sẽ có màu aqua, hướng lên trên sẽ có màu lục nhẹ, hướng xuống dưới sẽ có màu tím, hướng về màn hình sẽ có màu lavender.

Sử dụng MeshNormalMaterial rất đơn giản:

const material =newMeshNormalMaterial();

Ví dụ MeshNormalMaterial

Normal

MeshLambertMaterial

MeshLambertMaterial có thể được sử dụng để tạo các bề mặt mờ, không sáng bóng như gỗ, đá.

Với MeshLambertMaterial, chúng ta sẽ cần thêm ánh sáng vào trong cảnh. Nếu không, đối tượng sẽ chỉ có màu đen. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ về ánh sáng (Light) ở chương sau. Còn hiện tại, chúng ta hãy sử dụng đoạn code sau để thêm ánh sáng:

functionaddLights(scene){const ambientLight =newTHREE.AmbientLight(0x000000);
    scene.add(ambientLight);const pointLight1 =newTHREE.PointLight(0xffffff,1,0);
    pointLight1.position.set(0,200,0);
    scene.add(pointLight1);const pointLight2 =newTHREE.PointLight(0xffffff,1,0);
    pointLight2.position.set(100,200,100);
    scene.add(pointLight2);const pointLight3 =newTHREE.PointLight(0xffffff,1,0);
    pointLight3.position.set(-100,-200,-100);
    scene.add(pointLight3);/*
    const directionalLight = new THREE.DirectionalLight(0xFFFFFF, 1);
    directionalLight.position.set(-1, 2, 4);
    scene.add(directionalLight);
    */return[
        ambientLight,
        pointLight1,
        pointLight2,
        pointLight3
    ];}

MeshLambertMaterial cũng có các thuộc tính như flatShading, wireframe mà chúng ta đã tìm hiểu trước đó, do đó chúng ta sẽ không đi vào chi tiết các thuộc tính này nữa. Chúng ta sẽ tập trung vào hai thuộc tính quan trọng của MeshLambertMaterial là:

  • color: Màu sắc của Material.
  • emissive: Màu mà Material phát ra. Nó không thực sự đóng vai trò như một nguồn sáng mà là màu không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng khác. Giá trị mặc định là màu đen.

Tạo một MeshLambertMaterial cùng một màu như sau:

const material =newMeshLambertMaterial({
    color:'#7833aa'});

Ví dụ MeshLambertMaterial

Lambert

MeshPhongMaterial

Với MeshPhongMaterial, chúng ta có thể tạo các bề mặt sáng bóng như nhựa hoặc kim loại. MeshPhongMaterial cũng có các thuộc tính color, emissive như MeshLambertMaterial; ngoài ra còn có các thuộc tính specularshininess.

Thuộc tính specular chỉ định màu sắc của specular highlight. Nếu bạn thiết lập specular cùng màu với color, bạn sẽ được kết quả trông giống như kim loại. Nếu bạn thiết lập specular màu xám, kết quả sẽ trông giống nhựa.

Thuộc tính shininess của MeshPhongMaterial quyết định độ sáng bóng của specular highlight (thanh kiếm, đồ nhựa, đồ sứ,…). Giá trị mặc định là 30.

shininess

Thiết lập thuộc tính emissive bằng một màu nào đó trên MeshLambertMaterial hoặc MeshPhongMaterial và thiết lập thuộc tính color bằng màu đen (và thiết lập thuộc tính shininess của MeshPhongMaterial bằng 0) sẽ cho ra kết quả giống như MeshBasicMaterial.

Basic giống Lambert giống Phong

Tại sao chúng ta có cả MeshBasicMaterial và MeshLambertMaterial trong khi MeshPhongMaterial có thể làm cùng một việc cho cả ba? Lý do là các Material phức tạp cần nhiều sức mạnh GPU để vẽ. Trên các thiết bị có GPU chậm như điện thoại bạn có thể muốn giảm tải cho GPU bằng cách sử dụng Material ít phức tạp hơn. Nếu bạn không cần các tính năng thêm thì hãy sử dụng Material đơn giản nhất. Nếu bạn không cần Light và specular highlight thì hãy sử dụng MeshBasicMaterial.

Ví dụ MeshPhongMaterial

Phong

MeshToonMaterial

MeshToonMaterial tương tự như MeshPhongMaterial với một khác biệt lớn. Thay vì shading mượt sử dụng gradient map, MeshToonMaterial mặc định sử dụng gradient map mà 70% độ sáng cho 70% đầu tiên và 100% sau đó. Kết quả là hai tông màu khác nhau giống như cartoon.

Ví dụ MeshToonMaterial

Toon

MeshStandardMaterial

MeshStandardMaterial và MeshPhysicalMaterial sử dụng Physically Based Rendering (PBR). Các Material trước sử dụng toán học đơn giản để làm các Material trông giống 3D nhưng chúng không thực sự xảy ra như vậy trong thế giới thực. PBR sử dụng toán học phức tạp hơn nhiều để gần với cái thực sự xảy ra trong thế giới thực.

Sự khác nhau lớn nhất giữa MeshPhongMaterial và MeshStandardMaterial là các tham số khác nhau. MeshPhongMaterial sử dụng thuộc tính shininess (sáng bóng) còn MeshStandardMaterial sử dụng hai thuộc tính roughness (thô ráp) và metalness (tính kim loại).

Ở mức cơ bản, roughness là đối nghịch với shininess. Cái gì đó mà có roughness cao, như một quả bóng chày thì không có relection. Cái gì đó mà có roughness thấp, không sần sùi thô ráp, như một quả bóng bi da, thì rất sáng bóng. Thuộc tính này quyết định cách ánh sáng chạm vào bề mặt được khuyếch tán như thế nào. Giá trị của roughness từ 0 đến 1. Giá trị mặc định là 0.5, giá trị 0 thì relection như gương, và giá trị 1 thì khuyếch tán toàn bộ ánh sáng.

Thuộc tính còn lại, metalness, chỉ định Material giống kim loại bao nhiêu. Kim loại cư xử khác với không phải kim loại. Giá trị của metalness từ 0 cho không kim loại và 1 cho kim loại. Giá trị mặc định là 0.5.

Hình sau thể hiện roughness từ 0 đến 1 (từ trái sang phải) và metalness từ 0 đến 1 (từ trên xuống dưới).

roughness và metalness

Ví dụ MeshStandardMaterial

Standard

MeshPhysicalMaterial

MeshPhysicalMaterial giống như MeshStandardMaterial nhưng nó thêm thuộc tính clearcoat có giá trị từ 0 đến 1 để chỉ định clearcoat gloss layer và thuộc tính clearCoatRoughness chỉ định độ thô ráp của gloss layer. Với Material này, chúng ta có nhiều điều khiển hơn về reflection.

Hình sau thể hiện cùng roughnessmetalness như hình trước cùng với cấu hình clearcoatclearCoatRoughness.

roughness và metalness và clearcoat

Ví dụ MeshPhysicalMaterial

Physical

Nhiều Material cho một Mesh

Cho đến lúc này, chúng ta chỉ sử dụng một Material cho một Mesh. Chúng ta có thể định nghĩa một Material nào đó cho từng mặt của một Geometry. Ví dụ, nếu chúng ta có một hình lập phương gồm 12 mặt, chúng ta có thể thiết lập các Material khác nhau (màu khác nhau) với từng side. Bạn có thể làm như sau:

// Danh sách màu sắcconst colors =[0x009e60,0x0051ba,0xffd500,0xff5800,0xC41E3A,0xffffff];// Danh sách các Materialconst cubeMaterials = colors.map(color=>(newTHREE.MeshBasicMaterial({ color: color })));const cubeGeometry =newTHREE.BoxGeometry(10,10,10);const cubeMesh =newTHREE.Mesh(cubeGeometry, cubeMaterials);

Khi khởi tạo Mesh, thay vì truyền vào một đối tượng Material, chúng ta sẽ truyền vào một mảng các Material.

Bạn có thể chú ý là chúng ta chỉ tạo 6 Material, trong khi hình lập phương có 12 mặt. Đó là do Three.js tự động phân bổ các Material với các mặt tương ứng.

Ví dụ 03.02 – Multiple Materials

Multiple Materials

Kết luận

Các Material xử lý nhanh và chậm khác nhau: MeshBasicMaterial < MeshLambertMaterial < MeshPhongMaterial < MeshStandardMaterial < MeshPhysicalMaterial. Các Material xử lý chậm có thể tạo các cảnh trông giống thật, chân thực hơn nhưng bạn có thể cần thiết kế code của bạn sử dụng các Material nhanh hơn trên các thiết bị yếu.

Quyết định giá trị cho các thuộc tính của Material rất khó. Giải pháp tốt đó là sử dụng dat.GUI để điều chỉnh các thuộc tính và quan sát luôn kết quả.

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ