Authentication Cognito với React và Amplify

Trong hầu như các ứng dụng thì authentication là tính năng quan trọng để xác thực người dùng có thể truy cập vào hệ thống, hôm nay mình sẽ giới thiệu đến mọi người về framework Amplify làm việc với các services của AWS với kiến trúc serverless nhé, trong bài viết này mình sẽ

Trong hầu như các ứng dụng thì authentication là tính năng quan trọng để xác thực người dùng có thể truy cập vào hệ thống, hôm nay mình sẽ giới thiệu đến mọi người về framework Amplify làm việc với các services của AWS với kiến trúc serverless nhé, trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn dùng Reactamplify để authentication vào ứng dụng của bạn với services Cognito của AWS.

Amplify là gì

Theo docs của amplify:

The Amplify open-source client libraries provide use-case centric, opinionated, declarative, and easy-to-use interfaces across different categories of cloud powered operations enabling mobile and web developers to easily interact with their backends. These libraries are powered by the AWS cloud and offer a pluggable model which can be extended to use other providers. The libraries can be used with both new backends created using the Amplify CLI and existing backend resources.

Theo mình hiểu một cách đơn giản là nó là thư viện giúp giao tiếp giữa client và các services của AWS, thậm chí nó còn có thể render ra UI đặc thù hỗ trợ với cho hệ sinh thái của AWS.

Cài đặt Cognito, Amplify

Amazon Cognito là dịch vụ của Amazon Web Services cung cấp xác thực, ủy quyền và quản lý người dùng cho các ứng dụng web và di động của bạn. Người dùng có thể đăng nhập trực tiếp bằng tên người dùng và mật khẩu hoặc thông qua bên thứ ba như Facebook, Amazon, Google hoặc Apple.

Hai thành phần chính của Amazon Cognito là User pools and Identity pools:

  • User pools là các thư mục người dùng cung cấp tùy chọn đăng ký và đăng nhập cho người dùng ứng dụng web và thiết bị di động của bạn.
  • Identity pools cung cấp thông tin xác thực AWS để cấp cho người dùng của bạn quyền truy cập vào các dịch vụ AWS khác.

Trong bài viết này chúng ta chỉ quan tâm đến User pools, Để bắt đầu chúng ta cần một tài khoản AWS, nếu chưa có thì mn có thể đăng kí tại đây nhé. Sau khi có có tài khoản AWS, chúng ta tìm đến dịch vụ Cognito để tạo 1 User pool nhé. Như mình đã giới thiệu, bào viết này mình sẽ xác thực ứng dụng với email và password nhé, nên lúc tạo user pool các bạn có thể cài đăt cho phù hợp với ứng dụng của bạn.

Bắt đầu tạo ứng dụng React

npx create-react-app app-name

Cài đặt Amplify CLI. Chúng ta cũng có thể amplìy ngay trên console của AWS nhưng mình khuyên dùng CLI vì nó khá mạnh mẽ và gen code khá xịn xò.

npm install -g @aws-amplify/cli

Tiếp theo, chúng ta sẽ cấu hình CLI với 1 người dùng từ accoutn AWS.

amplify configure

Để xem các bước để config cho CLI, các bạn có thể xem tại đây

Cài đặt thư viện aws-amplify

npm install aws-amplify

Tạo một amplify project

amplify init

Tại đây sẽ có một số config mà amplify đưa ra để bạn có thể chọn, hãy chọn config phù hợp với ứng dụng của bạn nhé. Sau bước này, một app amplify trên AWS được tạo (các bạn có thể xem trên console AWS)

Sau khi cài đặt một số thư viện và đảm bảo răng bạn đã tạo 1 user pool trên AWS (bước này các ban có thể tạo user pool băng CLI nhưng mình ko khuyên dùng vì tạo trên console sẽ có nhiều cài đặt tuỳ chọn phù hợp với yêu cầu của bạn hơn)

Tiếp theo, link user pool (auth) đã tạo với amplify project

amplify import auth

Sau khi chạy cmd trên, 1 file aws-exports.js được tạo, file này sẽ chứa các key, id app user pool của bạn để amplify có thể truy cập vào, file này các bạn ko nên chỉnh sửa, nó sẽ được update bằng CLI.
Đến đây bước cài đặt đã khá ổn, chúng ta đã có thể dùng amplify với cognito AWS.

Sign up, Sign in & Sign out

Sign up

Tạo mới 1 user trong AWS Cognito user pool đã tạo trước đó bằng cách đăng kí các thông tin email, password và Cognito có hỗ trợ custom attributes có thể lưu trữ nhiều trường dùng Auth.signup

import { Auth } from 'aws-amplify';

async function signUp() {
    try {
        const { user } = await Auth.signUp({
            username,
            password,
            attributes: {
                email,          // optional
                phone_number,   // optional - E.164 number convention
                // other custom attributes 
            }
        });
        console.log(user);
    } catch (error) {
        console.log('error signing up:', error);
    }
}

Promise Auth.singup sẽ trả về dữ liệu có kiểu ISignUpResult với CognitoUser. CognitoUser chứa userSub là mã định danh duy nhất của user được xác thực. userSub không giống với username nhé.

{
    user: CognitoUser;
    userConfirmed: boolean;
    userSub: string;
}
Confirm sign up

Nếu bạn bật chế độ xác thực nhiều lớp trong lúc tạo tạo user pool ban sẽ nhận được code xác thực thông qua các hình thức như mail, SMS, …, thì bạn sẽ phải verify code của user đăng kí bằng cách

import { Auth } from 'aws-amplify';

async function confirmSignUp() {
    try {
      await Auth.confirmSignUp(username, code);
    } catch (error) {
        console.log('error confirming sign up', error);
    }
}

Cognito hỗ trợ luôn send email với custom email đơn giản, hoặc có thể custom email xịn xò hơn bằng Lambda mà mình sẽ nói ở những bài viết sau.

Custom Attributes

Để tạo một custom attribute theo quá trình sign up, chúng ta thêm field vào method signup cùng với key custom phía trước để cognito nhận dạng

Auth.signUp({
    username,
    password,
    attributes: {
        email,
        'custom:favorite_flavor': 'Cookie Dough'  // custom attribute, not standard
    }
})

Lưu ý, để lưu trữ được custom attributes, chúng ta sẽ phải edit cài đặt của user pool, thêm các định danh custom attributes trên console của AWS Cognito và để có thể read, write các atrributes phải enable permission cho chúng.

Sign-in

Để login với Cognito bằng email và password, chúng ta chuyển email, password từ client băng method signin của class Auth.

import { Auth } from 'aws-amplify';

async function signIn() {
    try {
        const user = await Auth.signIn(username, password);
    } catch (error) {
        console.log('error signing in', error);
    }
}
Sign-out
import { Auth } from 'aws-amplify';

async function signOut() {
    try {
        await Auth.signOut();
    } catch (error) {
        console.log('error signing out: ', error);
    }
}

Trên đây là một số hướng dẫn cơ bản về authentication của mình biết được khi sử dụng AWS Cognito và Amplify. Ở bài viết sau mình sẽ giới thiệu qua về trigger lambda, custom workflow… mà mình cho rằng khá hay và nên biết.
Ngoài ra Amplify còn làm việc với nhiều services khác của AWS nữa và mình sẽ tìm hiểu và giới thiệu dần tới mọi người. Cảm ơn mn đã theo dõi. (bow)

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ