Tóm tắt vài mô hình Text-to-Speech (p3) – FastSpeech2

1. FastSpeech2 có gì mới? FastSpeech – một non-aggressive model – có khả năng sinh ra giọng nói nhanh vượt trội so với các aggressive model thời bấy giờ với chất lượng gần tương đương nhờ xử lý khá tốt vấn đề one-to-many (1 phoneme ứng với nhiều mel-spectrogram). Dù vậy, nó vẫn có các

1. FastSpeech2 có gì mới?

FastSpeech – một non-aggressive model – có khả năng sinh ra giọng nói nhanh vượt trội so với các aggressive model thời bấy giờ với chất lượng gần tương đương nhờ xử lý khá tốt vấn đề one-to-many (1 phoneme ứng với nhiều mel-spectrogram). Dù vậy, nó vẫn có các nhược điểm:

  • Việc xây dựng teacher-student pipeline theo phương pháp Knowledge distillation rất phức tạp và tốn thời gian huấn luyện
  • Mel-spectrogram sinh ra từ teacher model bị mất thông tin
  • Phoneme Duration được trích xuất bởi attention map của teacher model không đủ chính xác

FASTSPEECH 2: FAST AND HIGH-QUALITY END-TO-END TEXT TO SPEECH đã đề xuất mô hình FastSpeech2 nhằm giải quyết các vấn đề của FastSpeech cũng như giải quyết tốt hơn vấn đề one-to-many. Các giải pháp được trình bày:

  • Để giúp training pipeline đơn giản hơn và tránh thất thoát thông tin do đơn giản hóa data trong teacher-student distillation => Huấn luyện trực tiếp model bằng giá trị ground-truth thay vì output được đơn giản hóa từ teacher model
  • Sử dụng thêm các giá trị như pitch (cao độ), energy (năng lượng), tăng tính chính xác trong việc dự đoán phoneme duration => mel-spectrogram output vẫn giữ được nhiều thông tin từ text sequence input.
  • Để đơn giản hóa quá trình tổng hợp giọng nói, giảm độ trễ trong quá trình suy luận (inference) tác giả giới thiệu mô hình FastSpeech2s, với output là speech waveform thay vì mel-spectrogram.

2. Kiến trúc FastSpeech2 và 2s

image.png

2.1. Tổng quan mô hình (hình a)

Sau 2 thành phần cơ bản là Phoneme EmbeddingPositional Encoding, phần Encoder chuyển chuỗi thành chuỗi âm vị ẩn. Variance adaptor thêm các thông tin như duration, pitchenergy vào chuỗi âm vị ẩn, trước khi chuỗi này bị chuyển thành chuỗi mel-spectrogram bởi Mel-spectrogram Decoder (với FastSpeech2s, chuỗi đầu ra sẽ là waveform được tạo bởi Waveform Decoder)

Ngoài việc kiến trúc cơ bản của EncoderMel-spectrogram Decoder là khối FFT Block đã được giới thiệu trong bài trước, kiến trúc FastSpeech2 có nhiều sự cải thiện nhằm khắc phục các điểm yếu của FastSpeech:

  • Loại bỏ teacher-student distillation pipeline và huấn luyện model trực tiếp bằng ground-truth mel-spectrogram, giúp tránh mất mát thông tin và tăng chất lượng âm thanh
  • Thay vì chỉ dùng Duration Predictor, tác giả sử dụng module Variance adaptor bao gồm duration, pitch và energy predictor. Cụ thể hơn, duration predictor sử dụng phoneme duration thu được từ forced alignment để huấn luyện (chính xác hơn trích xuất từ attention map của teacher model – được kiểm chứng qua thực nghiệm). Hơn nữa, pitchenergy predictor có thể giúp bổ sung thông tin về âm thanh
  • Nhằm đơn giản hóa pipeline, tác giả giới thiệu FastSpeech2s, mô hình có thể sinh waveform trực tiếp từ văn bản mà không cần tới acoustic model hoặc vocoder.

Bây giờ, mình sẽ trình bày rõ hơn về Variance adaptor cũng như phương pháp trực tiếp sinh waveform

2.2. Variance adaptor (hình b)

Nhiệm vụ của variance adaptor là thêm các thông tin về pitch, energy, duration… vào chuỗi âm vị ẩn. Trong quá trình huấn luyện, có 2 tác vụ thực hiện song song:

  • Lấy giá trị ground-truth của duration, pitch, energy (trích xuất từ bản ghi) làm đầu vào cho chuỗi ẩn để dự đoán giọng nói
  • Lấy giá trị ground-truth của duration, pitch, energy trên để làm target nhằm huấn luyện duration, pitch, energy predictor – dùng để suy luận giọng nói (inference target speech).

Như đề cập bên trên, variance adaptor gồm 3 phần với kiến trúc tương tự nhau (hình c): đều gồm 2 lớp 1-D Convolution, mỗi lớp sử dụng ReLU activation, theo sau là lớp normalizationdropout. Cuối cùng là lớp Linear để chuyển các trạng thái ẩn thành chuỗi đầu ra. Giờ hãy đến với chi tiết các phần:

a. Duration predictor:

Nhiệm vụ: Dự đoán thời lượng các âm vị dựa trên đầu vào là các chuỗi âm vị ẩn, và chuyển về dạng logarithm. Duration predictor sử dụng duration được trích xuất từ Montreal forced alignment làm target huấn luyện (thay vì autogressive TTS model như FastSpeech), và được tối ưu với MSE loss.

b. Pitch predictor:

Các hệ thống TTS trước đó mà có dự đoán pitch (DeepVoice, DeepVoice2,…) thường dự đoán trực tiếp pitch contour (đường viền cao độ). Tuy vậy, do đặc thù phương sai cao của pitch, phân phối của các giá trị pitch dự đoán được thường khá lệch so với phân phối của các giá trị ground-truth pitch.

Do vậy, nhóm tác giả sử dụng continous wavelet transform (CWT) nhằm phân tích pitch contour thành pitch spectrogram, và lấy pitch spectrogram làm targer huấn luyện cho pitch predictor. Khi suy luận, pitch predictor dự đoán các pitch spectrogram trước khi chuyển chúng thành pitch contour sử dụng inverse continous wavelet transform (iCWT). Ta có thể mô tả cụ thể hơn:

image.png

  • Đầu tiên, sử dụng PyWorldVocoder để trích xuất pitch contour. Sau đó, sử dụng phép nội suy tuyến tính (linear interpolation) để dự đoán các unvoiced frame (chả biết dịch thành gì) của pitch contour trước khi chuyển pitch contour sang thang đo logarithm. Normalize chúng để tuân theo phân phối chuẩn GaussN(0,1)mathscr N(0, 1) – và lưu lại trung bình và phương sai để có thể tìm lại pitch contour ban đầu.
  • Tiếp theo, chuyển pitch contour thành pitch spectrogram. Cho hàm pitch contour liên tục F0F_0, ta chuyển thành pitch spectrogram W(τ,t)W left ( tau, t right ) thông qua CWT:

W(τ,t)=τ−1/2∫−∞+∞F0(x)ψ(x−tτ)dxW left ( tau, t right ) = tau ^ { – 1 / 2 } int _ { – infty } ^ { + infty } F _ { 0 } left ( x right ) psi left ( frac { x – t } { tau } right ) d x

với ψpsiMexican hat mother wavelet, F0(x)F _ { 0 } left ( x right ) là giá trị pitch ban đầu ở vị trí xx, τtautt lần lượt là tỷ lệ (scale) và vị trí của wavelet

  • Ta có thể phục hồi F0F_0 bằng iCWT:

F0(t)=∫−∞+∞∫0+∞W(τ,t)τ−5/2ψ(x−tτ)dxdτF _ { 0 } left ( t right ) = int _ { – infty } ^ { + infty } int _ { 0 } ^ { + infty } W left ( tau, t right ) tau ^ { – 5 / 2 } psi left ( frac { x – t } { tau } right ) d x d tau

Để đưa pitch contour làm 1 phần đầu vào trong quá trình huấn luyện và suy luận, ta lượng tử hóa (quantize)F0F_0 ở mỗi vị trí thành 256 giá trị theo logarithm rồi chuyển đổi thành pitch embedding vectorpp và thêm vào chuỗi ẩn.

c. Energy predictor

Energy được tính bằng L2-Norm của biên độ mỗi Short time Fourier Transform (STFT) frame. Sau đó giá trị năng lượng được lượng tử hóa thành 256 giá trị, chuyển đổi thành energy embeddingee và thêm vào chuỗi ẩn (tương tự pitch). Energy predictor được sử dụng để dự đoán giá trị energy ban đầu thay vì giá trị lượng tử hóa

2.3. FastSpeech2s

FastSpeech2s sử dụng module Waveform decoder (hình d) nhằm sinh waveform trực tiếp từ văn bản mà không cần tới acoustic model hoặc vocoder. Về cơ bản, cấu trúc của waveform decoder được dựa trên WaveNet, nhưng các tác giả đã sử dụng vài kỹ thuật “hay ho”:

  • Sử dụng adversarial training (đề cập trong Parallel WaveGan) trong waveform decoder để buộc nó tự khôi phục phase information (mình cũng không hiểu lắm)
  • Tận dụng mel-spectrogram decoder của FastSpeech2 nhằm trích xuất đặc trưng văn bản

3. Kết quả

3.1. Đánh giá chung

Chất lượng âm thanh: MOS của FastSpeech2 cao hơn và MOS của FastSpeech2s tương đương với Tacotron2 và Transformer TTS. Đặc biệt, FastSpeech2 vượt trội hơn hẳn FastSpeech, thể hiện rằng các giả thiết từ đầu của tác giả là chính xác

image.png

Tốc độ huấn luyện và suy luận: do loại bỏ teacher-student distillation pipeline nên FastSpeech2 có thời gian huấn luyện nhanh hơn 3.12 lần so với FastSpeech. Ta không so sánh thời gian huấn luyện của FastSpeech2s, vì bảng trên chỉ bao gồm thời gian huấn luyện acoustic model, không tính thời gian huấn luyện vocoder. Tốc độ suy luận của FastSpeech tuy nhanh hơn FastSpeech2 một chút nhưng vẫn chậm hơn FastSpeech2s – đương nhiên cả 3 đều nhanh hơn rất nhiều so với Transformer TTS

image.png

3.2. Ablation study (cắt bỏ thành phần)

Tác giả xét sự quan trọng của các thành phần như pitchenergy bằng cách loại bỏ chúng khỏi mô hình và so sánh performance:

image.png

Ở cả 2 mô hình FastSpeech2 và FastSpeech2s, việc loại bỏ energy hoặc pitch (hoặc cả 2) đều gây sụt giảm chất lượng âm thanh (đặc biệt là pitch)

Reference

FASTSPEECH 2: FAST AND HIGH-QUALITY END-TO-END TEXT TO SPEECH

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ