SASS/SCSS: Hướng dẫn setup cho người mới bắt đầu

SASS: Là gì, tại sao và như thế nào? SASS là một bộ tiền xử lý CSS, giúp bạn sử dụng các tính năng không tồn tại trong CSS như các biến, lồng nhau, mixins, function, các tính năng tiện lợi khác. Điều này giúp cho code dễ đọc, ngắn gọn, dễ kế thừa và

SASS: Là gì, tại sao và như thế nào?

SASS là một bộ tiền xử lý CSS, giúp bạn sử dụng các tính năng không tồn tại trong CSS như các biến, lồng nhau, mixins, function, các tính năng tiện lợi khác. Điều này giúp cho code dễ đọc, ngắn gọn, dễ kế thừa và maintain hơn so với cách viết CSS truyền thống.
Khi bạn bắt đầu chạy, nó sẽ lấy tệp Sass của bạn, chuyển đổi và lưu nó dưới dạng tệp CSS bình thường mà bạn có thể sử dụng trong trang web của mình.

Khởi tạo dự án

Đầu tiên, cần tạo 1 package.json giúp quản lý các package version cũng như khởi chạy dự án thông qua npm

npm init -y

Bạn có thể tham khảo cây thư mục dưới đây của mình

.
├─ node_modules/
├─ public/
│  ├─ styles/
│  ├─ index.html
├─ src/
│  ├─ scss/
package.json

Tại sao phải chia ra 2 thư mục src/public/?
Bởi vì source code từ src/ sẽ được biên dịch và tự động đặt vào thư mục public/.
Khi giữ sự tách biệt các thư mục này, bạn có thể chắc chắn rằng mọi thứ bạn cần để đưa web của mình lên môi trường Product đều nằm trong thư mục public/ và mọi thứ để triển khai phát triển dự án của bạn đều nằm trong thư mục src/.

Cài đặt SASS

Đầu tiên, chúng ta sẽ cài đặt sass , thư viện giúp để biên dịch .sass hoặc .scss các tệp thành .css.

npminstall -D sass

Trong file package.json, chúng ta sẽ thêm 1 dòng khởi chạy giúp biên dịch SASS.

"scripts":{
  ...
  "start":"sass src/scss:public"
  ...
}

Dòng khởi chạy có dạng sass <inputPath>:<outputPath>, chúng ta sẽ khai báo cho sass cần biên dịch bất kỳ file .scss nào mà nó tìm thấy (ngoại trừ những tệp bắt đầu bằng dấu gạch dưới) từ thư mục src/scss và xuất tới public/.

Viết code

Sau khi đã cài đặt SASS, chúng ta có thể bắt đầu làm việc trên dự án của mình. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng cách tạo một file .scss trong thư mục src/scss.
Tạo một file _base.scss trong src/scss và import nó vào src/scss/main.scss.

// main.scss
@import'_base';h1{color: tomato;font-family: system-ui, -apple-system, Roboto, sans-serif;}

_base.scss là một file chứa tất cả các style cơ bản cho dự án. Đó là một nơi tốt để đặt các style global như màu sắc, phông chữ, kích thước và các style khác được sử dụng trong toàn bộ dự án.

Có 1 số style cơ bản thường dùng như:

// _base.scss
*, *:before, *:after{box-sizing: border-box;}h1, h2, h3, h4, h5, h6{margin: 0;}html, body, ul, ol, li, figure, blockquote, dl, dd{margin: 0;padding: 0;}

Thêm SASS vào HTML

Trình duyệt không thể hiểu SASS. Vì vậy, chúng ta cần thêm file đã biên dịch của SASS (CSS) vào HTML. Chúng ta có thể thêm bằng cách thêm thẻ <style> vào trong <head>.

<!DOCTYPEhtml><htmllang="en"><head><metacharset="UTF-8"><metaname="viewport"content="width=device-width, initial-scale=1.0"><title>Document</title><linkrel="stylesheet"href="styles/main.css"></head><body><h1>Hello World</h1></body></html>

Bây giờ chúng ta có thể chạy npm run start tại terminal để chuyển đổi từ .scss sang .css.

Môi trường Development và Production

Có 1 vài sự khác biệt khi build ở môi trường development và production.
Nếu ở môi trường Dev, bạn cần giữ code nguyên vẹn, cùng với source-map giúp debug và dễ dàng tìm kiếm khi phát sinh lỗi, lỗi ở đâu.
Nếu ở môi trường Prod, bạn cần nén code, loại bỏ source-map, những khoảng trống và comment không cần thiết để tăng hiệu suất.

Khi nãy chúng ta đã tạo 1 lệnh giúp build code về CSS, bây giờ hãy tách riêng nó ra 2 phiên bản cho phù hợp với đặc điểm của mỗi môi trường.

"scripts":{
    ...
    "sass:dev":"sass --watch --embed-source-map src/scss:public/styles","sass:prod":"sass --no-source-map --style compressed src/scss:public/styles"
    ...
}

Dev Script: --watch giúp SASS lắng nghe trong thư mục src/scss và biên dịch lại nếu phát hiện có sự thay đổi trong file. --embed-source-map để tạo ra source-map dành cho file CSS đã được biên dịch.

Prod Script: Sử dụng --no-source-map để không khởi tạo source-map. Còn --style compressed giúp nén và loại bỏ bất kỳ khoảng trắng không cần thiết nào khỏi file CSS đã biên dịch. Cả hai tùy chọn này sẽ giảm kích thước file và cải thiện hiệu suất khi tải trang.

Kết luận

  • SCSS là một công cụ giúp bạn viết CSS rõ ràng, dễ dàng và ít tốn kém hơn trong một cấu trúc chương trình.
  • Trình duyệt không thể hiểu SASS. Vì vậy, chúng ta cần chuyển SCSS sang CSS.
  • Trong môi trường Development, việc sử dụng source-map cho trình duyệt sẽ tái tạo lại code ban đầu và hiển thị bản gốc đã được tái tạo lại trong trình gỡ lỗi.
  • Trong môi trường Production, hãy xóa source-map và giảm kích thước tệp để tải trang nhanh hơn, giúp đạt được hiệu suất tốt hơn.

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ