Rest API – cách front và back nói chuyện với nhau qua ví dụ cụ thể

Bạn đã từng dành 1 tháng ăn không ngon ngủ không yên vì không thể hiểu API là gì dù đã đọc đi đọc lại khái niệm? Tôi là một trong số đó, và sai lầm của tôi là: tôi không code, tôi chỉ đọc lý thuyết. Tổng quan ví dụ Chúng ta sẽ xây

Bạn đã từng dành 1 tháng ăn không ngon ngủ không yên vì không thể hiểu API là gì dù đã đọc đi đọc lại khái niệm? Tôi là một trong số đó, và sai lầm của tôi là: tôi không code, tôi chỉ đọc lý thuyết.

Tổng quan ví dụ

Chúng ta sẽ xây dựng ứng dụng quản lý xăng, gồm 2 tính năng: tạo xăng (create) và liệt kê danh sách xăng (read).
Front-end sẽ chạy ở địa chỉ http://localhost:4200
Back-end sẽ chạy ở địa chỉ http://localhost:8800
Front-end sử dụng framework Angular, back-end sử dụng Spring boot (Java).
Tôi sẽ giải thích theo cách mà mọi người đều có thể hiểu, hãy theo tôi nhé.

Tính năng 1: thêm xăng mới

Front-end

Ở client, ta có giao diện:


Nhập dữ liệu xong! Bây giờ, khi ta bấm bút “Tạo”, điều gì sẽ xảy ra, bạn đoán xem.

Ở đây, ta quan tâm đến file petrol service trong front-end, đây chính là phần quan trọng nhất để front-endback-end có thể giao tiếp với nhau:

@Injectable({providedIn: 'root'})
export class PetrolService {
  constructor(private http: HttpClient) {}

  public create(petrol: Petrol): Observable<any> {
    return this.http.post('http://localhost:8080/api/petrols', petrol);
  }

  public getAll(): Observable<any> {
    return this.http.get('http://localhost:8080/api/petrols');
  }
}

Trong đó, hãy chú ý tới HttpClient, đây chính là cầu nối giữa front-endback-end, nhờ nó mà 2 ông mới nói chuyện với nhau được.

Các công nghệ tương đương:

  • axios trong React
  • fetch, XMLHttpRequest trong Javascript thuần

Quá trình front-end gửi request lên back-end được thực hiện thông qua phương thức create:

public create(petrol: Petrol): Observable<any> {
    return this.http.post('http://localhost:8080/api/petrols', petrol);
}

Phương thức create gửi 1 request với action POST đến back-end (địa chỉ http://localhost:8080/api/petrols), kèm theo datapetrol có dạng:

{
    name: "RON 95",
    price: 28150
}

Dạng dữ liệu này được gọi là JSON
Sau đó, chờ back-end phản hồi.
Hiểu đơn giản là:

😀Front-end: “Ê back-end, hãy tạo cho tao 1 loại xăng mới, thông tin của nó đây. Tao sẽ đợi mày ở đây, tạo xong thì nhớ phản hồi lại để tao biết.”

Back-end

Class Petrol (xăng) của chúng ta sẽ có cấu trúc như này:

public class Petrol {
	private long id;
	private String name;
	private double price;
	// contructor, getter, setter,
    // ..
}

Hãy quan tâm đến đoạn code bên dưới, nó chính là thành phần tiếp nhậnrequest từ front-end gửi lên, xử lýtrả về response cho front-end:

@RestController
public class PetrolController {
	@Autowired
	private PetrolRepo petrolRepo;

	@RequestMapping(path = "/api/petrols", method = RequestMethod.GET)
	public ResponseEntity<?> getAll(){
		List<Petrol> petrols = petrolRepo.findAll();// lấy ra danh sách gồm tất cả petrol trong database
		
		return new ResponseEntity<>(petrols, HttpStatus.OK);// trả về danh sách cho client
	}
	
	@RequestMapping(path = "/api/petrols", method = RequestMethod.POST)
	public ResponseEntity<?> createOne(@RequestBody Petrol petrol){
		try {
			Petrol createdPetrol = petrolRepo.save(petrol);// lưu petrol mới vào database
			return new ResponseEntity<>(createdPetrol, HttpStatus.CREATED);// trả về petrol vừa tạo cho client
		} catch(Exception e) {
			return new ResponseEntity<>("Đã có lỗi xảy ra", HttpStatus.INTERNAL_SERVER_ERROR);// trả về thông báo lỗi cho client 
		}
	}
}

Request từ front-end với action POST tới địa chỉ http://localhost:8080/api/petrols sẽ đi vào phương thức createOne
Bạn để ý phương thức createOne, nhận vào tham số chính là dữ liệu mà client gửi lên:

{
    name: "RON 95",
    price: 28150
}

Sau đó, phương thức thực hiện lưu dữ liệu vào database, và phản hồi lại client (front-end).
Đến đây, client sẽ nhận được phản hồi (response) và làm những việc tiếp theo (hiển thị thông báo tạo thành công, …)

Lưu ý: trong quá trình back-end xử lý, có khả năng xảy ra lỗi. Khi lỗi xảy ra, back-end sẽ trả về lỗi đó.

Tóm lại, quá trình back-end này hiểu đơn giản là:

😀Back-end: “Tao nhận được dữ liệu rồi, đợi tý… Tao tạo xong rồi, đây là thông tin loại xăng vừa được tạo, cầm lấy.” – Nếu không có lỗi gì xảy ra

Hoặc là

😀Back-end: “Tao nhận được dữ liệu rồi, đợi tý… Tao không tạo được, có lỗi gì ấy mày ạ.” – Nếu có lỗi xảy ra

Minh hoạ

Kết quả cuối cùng:

Ngoài lề

Ở phần front-end, ngoài file petrol service ra, còn nhiều thành phần khác mà tôi không đưa vào (tránh dài dòng khó hiểu). Tất nhiên là có code html nhé, nếu không làm sao hiển thị giao diện ra được 😅, đúng không😊?
Back-end cũng thế, phần code bên trên trong Spring framework được gọi là controller. Ngoài ra còn các thành phần khác để tương tác với database, vân vân và mây mây😄.

Tính năng 2: đọc danh sách xăng

Front-end

Ở client, ta có giao diện:


Ta kích nút “Xem danh sách xăng”, front-end thực hiện gọi phương thức bên dưới (trích từ đoạn code front-end ở phần trên):

public getAll(): Observable<any> {
    return this.http.get('http://localhost:8080/api/petrols');
}

Phương thức getAll gọi 1 request với action GET đến địa chỉ http://localhost:8080/api/petrols và chờ back-end phản hồi.

Hiểu đơn giản là:

😀Front-end: “Ê back-end, hãy đưa cho tao danh sách xăng. Lấy nhanh lên, tao sẽ đợi.”

Back-end

Trích từ đoạn code back-end ở phần trên:

@RequestMapping(path = "/api/petrols", method = RequestMethod.GET)
  public ResponseEntity<?> getAll(){
  	List<Petrol> petrols = petrolRepo.findAll();// lấy ra danh sách gồm tất cả petrol trong database
  	
  	return new ResponseEntity<>(petrols, HttpStatus.OK);// trả về danh sách cho client
  }

Back-end nhận được request, lấy ra danh sách xăng từ database, và trả về cho front-end.

😀Back-end: “Hiểu rồi, đợi tý… Danh sách xăng đây, cầm lấy.”

Lúc này, front-end nhận lại danh sách xăng từ back-end và làm những việc cần làm (hiển thị danh sách,..)

Minh hoạ

Kết quả cuối cùng:

Lưu ý

1. Tóm lại

Ứng dụng web của chúng ta có front-end giao tiếp với back-end thông qua HttpClient. Front-end gọi back-end để lấy dữ liệu, thêm dữ liệu, sửa dữ liệu hoặc xoá dữ liệu. (Phần sửa và xoá tôi không làm, tránh dài dòng).

2. API …

Nhiều bạn mới học back-end hỏi định nghĩa API. Qua ví dụ vừa rồi, bạn thấy đấy, API chính là 2 phương thức createOnegetAll của back-end.
Gọi API chính là quá trình front-end (client) gọi tới những phương thức này, và nhận về dữ liệu (thường là dưới dạng JSON).
Ngoài ra, trong ngành CNTT, ở phạm vi rộng hơn, API còn dùng để chỉ nhiều thứ khác nữa nha.

3. Bảo mật

Đây là một ví dụ đơn giản giúp bạn nắm được luồng giao tiếp cơ bản của front-endback-end. Cơ bản nhưng rất quan trọng nha.
Trong các ứng dụng thực tế, ta cần bảo mật, khi gọi API, ta thường thêm token để chứng minh ta đã xác thực (authenticated). Để có token, bạn cần đăng nhập. Nếu đăng nhập thành công tức là bạn đã được xác thực và sẽ được trao 1 token có hạn sử dụng. Mỗi khi gọi API, bạn cần gửi kèm cả token đó để back-end kiểm tra. Nếu token hợp lệ thì back-end trả về dữ liệu bạn cần.
Khi học back-end bạn sẽ gặp 2 khái niệm là AuthenticationAuthorization, nếu bạn chưa biết chúng, hãy tìm hiểu thêm nhé.

4. TL;DR

Mong rằng bài này sẽ giúp ích cho bạn.
Nếu bạn có nhận xét, góp ý thì để hãy lại comment.
Tôi biết bạn lười comment mà, tôi cũng thế😆.
Code vui!

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ