Câu chuyện của tagged record
là vào những năm 1990 thì người ta đã xây dựng xong các kiến trúc vi xử lý hỗ trợ mô phỏng object
trong bộ nhớ đệm và điều này đã tạo tiền đề cho mô hình lập trình hướng đối tượng OOP
được MIT
giới thiệu trước đó vào khoảng những năm cuối thập niên 1950 và đầu 1960 đang trở thành tiêu điểm của cả ngành lập trình phần mềm nói chung. Và phiên bản cập nhật năm 1995 của Ada
cũng không ngoại lệ so với các ngôn ngữ lập trình phổ biến lúc bấy giờ – đã giới thiệu một vài công cụ để hỗ trợ mô hình lập trình này.
Năm 1995 cũng là năm mà ngôn ngữ Java chính thức được giới thiệu và ngay lập tức trở thành một trong số những ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất với thiết kế 100% đặt nền móng trên
OOP
.
Tagged Record
Về khía cạnh kĩ thuật, các record
trong Ada
tương đương với các struct
trong C
. Các cấu trúc này đều không có khả năng mở rộng bằng kiểu dữ liệu kế thừa derived type
và cũng không có chứa thêm thông tin định danh nào khác ngoài các trường dữ liệu mà chúng ta tự viết định nghĩa.
Tức là ở thời điểm vận hành phần mềm runtime
thì chúng ta sẽ không có thông tin định danh nào đặc trưng để nhanh chóng xác định record
này thuộc type
nào nếu giả sử các record
có thêm tính năng kế thừa. Trong khi đó thì yếu tố định danh như thế này lại rất quan trọng đối với OOP
.
Và vì tất cả những lý do trên thì phiên bản Ada 95
đã giới thiệu tagged record
với những tính năng mong đợi hỗ trợ nói trên để hỗ trợ mô hình OOP
. Trong bài viết này thì chúng ta tạm thời sẽ chỉ quan tâm tới khả năng mở rộng và kế thừa của các tagged record
và để dành đặc tính còn lại cho một bài viết sau đó.
package Humanity is
type Person is tagged record
Name : String (1 .. 12);
Age : Integer;
end record;
type Crafter is new Person with record
Level : Integer;
end record;
end Humanity;
Việc định nghĩa một tagged record
không có gì khác biệt so với định nghĩa record
thông thường ngoài từ khóa bổ sung tagged
. Tuy nhiên, như đã nói thì tagged record
cho phép thực hiện thao tác kế thừa với cú pháp như trên. Từ khóa with
được sử dụng để gộp record
trong định nghĩa mới vào record
được định nghĩa ở kiểu Person
ban đầu và tạo thành kiểu Crafter
.
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Humanity; use Humanity;
procedure Main is
Someone : Crafter;
begin
Someone := ( Name => "Semi Dev_ "
, Age => 32
, Level => 1001 );
Put_Line ("Crafter record");
Put_Line (" Name => " & Someone.Name);
Put_Line (" Age => " & Integer'Image (Someone.Age));
Put_Line (" Level => " & Integer'Image (Someone.Level));
end Main;
Crafter record
Name => Semi Dev_
Age => 32
Level => 1001
Primitive Operation
Cũng trong phiên bản cập nhật năm 1995 này thì Ada
còn đưa ra thêm một khái niệm được gọi là phép thực thi nguyên thể primitive operation
hay còn được gọi ngắn gọn là primitive
. Khái niệm này được sử dụng để nói về sự liên hệ giữa các sub-program
và kiểu dữ liệu mà chúng được thiết kế để làm việc xoay quanh.
Khi các sub-program
được định nghĩa trong cùng package
với kiểu dữ liệu Type
được sử dụng làm tham số đầu vào, thì các sub-program
đó sẽ được gọi là các primitive operation
của kiểu Type
. Lúc này, nếu như chúng ta tạo ra một kiểu dữ liệu mới Derived_Type
từ kiểu Type
thì các sub-program
này cũng sẽ trở thành primitives
của Derived_Type
.
Và hiển nhiên, các sub-program
đã có sẽ hoạt động tốt với Derived_Type
mà không yêu cầu chúng ta phải thực hiện thao tác chuyển kiểu dữ liệu.
package Humanity is
type Person is tagged record
Name : String (1 .. 12);
Age : Integer;
end record;
procedure Put_Name (Self : in Person);
procedure Put_Age (Self : in Person);
-- derived - - - - - - - - - - - - - - -
type Crafter is new Person with record
Level : Integer;
end record;
procedure Put_Level (Self : in Crafter);
end Humanity;
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
package body Humanity is
procedure Put_Name (Self : in Person) is
begin
Put_Line ("Name => " & Self.Name);
end Put_Name;
procedure Put_Age (Self : in Person) is
begin
Put_Line ("Age => " & Integer'Image (Self.Age));
end Put_Age;
-- derived - - - - - - - - - - - - - - -
procedure Put_Level (Self : in Crafter) is
begin
Put_Line ("Level => " & Integer'Image (Self.Level));
end Put_Level;
end Humanity;
Ở đây chúng ta sẽ di chuyển các lệnh in thông tin của các trường dữ liệu vào định nghĩa các procedure
tương ứng trong package Person
. Trong đó thì Put_Name
và Put_Age
được định nghĩa là primitive
của kiểu Person
và sẽ được áp dụng tại main.adb
với tham số đầu vào thuộc kiểu Crafter
.
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Humanity; use Humanity;
procedure Main is
Someone : Crafter;
begin
Someone := ( Name => "Semi Dev_ "
, Age => 32
, Level => 1001 );
Put_Line ("- - Crafter - - - -");
Put_Name (Someone);
Put_Age (Someone);
Put_Level (Someone);
end Main;
- - Crafter - - - -
Name => Semi Dev_
Age => 32
Level => 1001
Khái niệm primitive operation
không chỉ áp dụng đối với các sub-program
làm việc xoay quanh các kiểu record
mà là với tất cả các kiểu dữ liệu khác được định nghĩa từ các kiểu dữ liệu đơn nguyên như Integer
, String
, v.v…
Riêng đối với các tagged record
, các primitive operation
còn có thể được gọi với cú pháp sử dụng phép thực thi .
giống với các ngôn ngữ OOP
phổ biến. Chính vì vậy nên có thể trong một số thư viện code chúng ta sẽ có thể nhìn thấy các ví dụ sử dụng cú pháp dạng này và một số khác thì lại khuyến khích sử dụng ở dạng cú pháp sub-program
trực quan thông thường.
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Humanity; use Humanity;
procedure Main is
Someone : Crafter;
begin
Someone := ( Name => "Semi Dev_ "
, Age => 32
, Level => 1001 );
Put_Line ("- - Crafter - - - -");
Someone.Put_Name;
Someone.Put_Age;
Someone.Put_Level;
end Main;
Lựa chọn là tùy thuộc ở mỗi người. Đối với bản thân mình thì sẽ chọn sử dụng cú pháp gọi các sub-program
trực quan trong một ngôn ngữ chủ điểm Procedural Programming
. Bởi cách thức mà chúng ta biểu thị các yếu tố trong code đôi khi sẽ tạo ra sự tác động ngược lại tới khuynh hướng tư duy của chính mình. Và khi sử dụng một ngôn ngữ chủ điểm Procedural
, thì lối tư duy tác động khách quan lên các bản ghi dữ liệu record
sẽ phù hợp hơn so với lối tư duy tương tác giữa các đối tượng thực thể object
.
Các yếu tố vay mượn từ OOP
như các tính năng kế thừa Inheritance
, đóng gói Encapsulation
, đa hình Polymorphism
, và trừu tượng Abstraction
sẽ trở thành những công cụ rất hữu ích. Tuy nhiên, dù gì thì đây cũng chỉ là các tính năng mang tính chất mở rộng extension
chứ không thể so sánh được với các ngôn ngữ chủ điểm OOP
.
Và ở tính năng đầu tiên Inheritance
, điều quan trọng nhất là chúng ta đã có thêm khả năng định nghĩa các kiểu record
mô phỏng lại hình thái kế thừa từ các thực thể dữ liệu trong thực tế. Kèm theo đó là các sub-program
cũng có thể được áp dụng cho các kiểu kế thừa và giúp chúng ta giảm thiểu được rất nhiều code lặp.
(chưa đăng tải) [Procedural Programming + Ada] Bài 10 – Package Privacy & Encapsulation
Nguồn: viblo.asia