[Procedural Programming + Ada] Bài 7 – Arrays & Strings

Trước khi nói chi tiết về mảng Array trong Ada thì chúng ta sẽ điểm lại khái niệm Array mà chúng ta đã được cập nhật sau khi đã đi qua một vài bài viết về cấu trúc dữ liệu DSA trong Sub-Series [Imperative Programming + C]. Mảng Array là một trong số những cấu

Trước khi nói chi tiết về mảng Array trong Ada thì chúng ta sẽ điểm lại khái niệm Array mà chúng ta đã được cập nhật sau khi đã đi qua một vài bài viết về cấu trúc dữ liệu DSA trong Sub-Series [Imperative Programming + C].

Mảng Array là một trong số những cấu trúc dữ liệu phổ biến được sử dụng để lưu trữ tập các giá trị hữu hạn ở dạng key/value, tương tự như ObjectMap. Tuy nhiên, đặc trưng riêng của Array so với hai cấu trúc dữ liệu còn lại là các khóa key của Array chỉ có thể là các giá trị số nguyên Integer trong cùng một tập đếm Enum. Và cũng vì lý do này nên các khóa key của Array hay thường được gọi là các trị số đề mục index.

Array

Điểm thú vị ở đây là Ada sử dụng định nghĩa Array hoàn toàn chính xác như trên. Chúng ta sẽ không có những ràng buộc kiểu như: Tập key của Array phải xuất phát từ 0. Khá giống với C và các ngôn ngữ định kiểu tĩnh static-typing khác, khi sử dụng Array trong Ada thì chúng ta sẽ cần phải khai báo Array với độ dài cố định để trình biên dịch phân bổ bộ nhớ và kiểu dữ liệu lưu trữ.

Tuy nhiên thay vì chỉ đặt vào một giá trị số nguyên để mô tả độ rộng của Array thì ở đây – trong Ada – chúng ta sẽ cần phải chỉ ra một tập giá trị số nguyên Integer được sử dụng để làm tập trị số đề mục Index.

with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;

procedure Main is
   -- define array type
   type Integer_Array is
      array (1 .. 9) of Integer;
   -- declare variables
   The_Array : Integer_Array;
   Value : Integer;
begin
   -- initialize array
   The_Array := (10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90);
   -- print the array
   for I in The_Array'Range loop
      Value := The_Array (I);
      Put_Line ( "The_Array "
               & Integer'Image (I)
               & " => "
               & Integer'Image (Value) );
   end loop;
end Main;

Oh, và với định nghĩa Array như trong code ví dụ trên thì chúng ta sẽ có một mảng lưu trữ các giá trị số nguyên Integer với tập Index xuất phát từ 1 thay vì luôn luôn mặc định là 0 như các ngôn ngữ khác. Và ở đây chúng ta cũng biết thêm một thuộc tính Attribute của Array được sử dụng rất phổ biến trong Ada đó là Range. Khi gọi Array'Range thì chúng ta sẽ thu được một tập các giá trị số nguyên Enum đang được sử dụng làm các trị số đề mục Index cho Array đó.

The_Array  1 =>  10
The_Array  2 =>  20
The_Array  3 =>  30
The_Array  4 =>  40
The_Array  5 =>  50
The_Array  6 =>  60
The_Array  7 =>  70
The_Array  8 =>  80
The_Array  9 =>  90

Và như đã đề cập trước đó thì định nghĩa Array của Ada thực sự hoàn toàn nguyên bản. Chúng ta chỉ cần đảm bảo rằng tập Index là tập các giá trị số nguyên có thể đếm tuần tự Enum.

with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;

procedure Main is
   -- define array type
   type Index is (Sun, Mon, Tue, Wed, Thu, Fri, Sat);
   type Integer_Array is
      array (Index) of Integer;
   -- declare variables
   The_Array : Integer_Array;
   Value : Integer;
begin
   -- initialize array
   The_Array := (0, 10, 20, 30, 40, 50, 60);
   -- update first index
   The_Array (Sun) := 90;
   -- print the array
   for I in Index loop
      Value := The_Array (I);
      Put_Line ( "The_Array "
               & Index'Image (I)
               & " => "
               & Integer'Image (Value) );
   end loop;
end Main;

Điều này có thể trở nên khả thi bởi vì các kiểu Enum mà chúng ta tự định nghĩa trong các ngôn ngữ lập trình nói chung đều sẽ tạo ra một tập giá trị số nguyên Integer với tên tham chiếu đặc định tùy ý muốn.

The_Array SUN =>  90
The_Array MON =>  10
The_Array TUE =>  20
The_Array WED =>  30
The_Array THU =>  40
The_Array FRI =>  50
The_Array SAT =>  60

Aggregate

Sau khi đã điểm qua định nghĩa Array trong Ada thì có một câu hỏi mới phát sinh về thao tác khởi tạo giá trị mặc định cho các phần tử trong mảng. Cụ thể là giả sử chúng ta cung cấp định nghĩa một mảng số nguyên có Index là một tập Enum có độ rộng 100 thì lúc này chúng ta sẽ không thể cứ thế liệt kê lần lượt 100 giá trị mặc định tương ứng trong cú pháp khởi tạo mảng.

Thay vào đó thì chúng ta sẽ có thể sử dụng cú pháp khởi tạo các giá trị giống với cú pháp khởi tạo của record và thường được gọi là cú pháp mô tả tập hợp Aggregate Notation hay ngắn gọn là Aggregate. Đối với Array thì chúng ta sẽ có thể sử dụng một khóa đặc biệt có tên gọi là others để áp dụng một giá trị mặc định cho tất cả các vị trí Index chưa được liệt kê.

with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;

procedure Main is
   -- define array type
   type Index is (Sun, Mon, Tue, Wed, Thu, Fri, Sat);
   type Integer_Array is
      array (Index) of Integer;
   -- declare variables
   The_Array : Integer_Array;
   Value : Integer;
begin
   -- initialize array
   The_Array := ( Mon => 10,
                  Tue => 20,
                  others => 0 );
   -- print the array
   for I in Index loop
      Value := The_Array (I);
      Put_Line ( "The_Array "
               & Index'Image (I)
               & " => "
               & Integer'Image (Value) );
   end loop;
end Main;

Như trong code ví dụ ở trên thì chúng ta đã chỉ định vị trí của khóa Mon sẽ lưu giá trị 10, và vị trí của khóa Tue sẽ lưu giá trị là 20. Tất cả các vị trí còn lại trong mảng sẽ được xem là các khóa thuộc nhóm others và lưu giá trị 0.

The_Array SUN =>  0
The_Array MON =>  10
The_Array TUE =>  20
The_Array WED =>  0
The_Array THU =>  0
The_Array FRI =>  0
The_Array SAT =>  0

String

Kiểu chuỗi ký tự String là một kiểu Array được định nghĩa sẵn và cung cấp trong các ngôn ngữ lập trình nói chung với các sub-program tiện ích hoạt động theo phương thức của Array. Ở đây chúng ta cũng sẽ điểm qua một số đặc điểm của String trong Ada trên phương diện là một Array chứa các giá trị thuộc kiểu Character.

with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;

procedure Main is
   Name : String (1 .. 9);
begin
   Name := "Semi Dev ";
   Name (9) := '_';
   Put_Line (Name);
end Main;

Chính xác thì kiểu String (1 .. 9) có ý nghĩa tương đương với array (1 .. 9) of Character. Tuy nhiên nếu như chúng ta định nghĩa lại một kiểu giá trị tương đương với String đã có sẵn thì với những thao tác như Put_Line chúng ta sẽ phải thực hiện việc chuyển kiểu dữ liệu sang kiểu String.

Semi Dev_

Oh, không hề có thông báo lỗi khi chúng ta thay đổi ký tự cuối cùng trong chuỗi Name. Tức là Ada không hẳn nhìn nhận String là một kiểu đơn nguyên primitive như các ngôn ngữ khác, mà thay vào đó thì chúng ta đang có chính xác một Array các giá trị Character và có thể thực hiện các thao tác chỉnh sửa Array thông thường.

Thao tác khởi tạo giá trị cho các vị trí trong String cũng có thể được thực hiện theo từng phần với các dải Index nhỏ, thay vì khởi tạo với một chuỗi có đủ độ rộng như định nghĩa.

with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;

procedure Main is
   Name : String (1 .. 9);
begin
   Name (1 .. 4) := "Semi";
   Name (5) := ' ';
   Name (6 .. 8) := "Dev";
   Name (9) := '_';
   Put_Line (Name);
end Main;

Và khi muốn tách lấy một phần của mảng ký tự ban đầu thì chúng ta cũng có thể sử dụng cú pháp Index dạng range tương tự

with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;

procedure Main is
   Name : String (1 .. 9);
begin
   Name := "Semi Dev_";
   Put_Line ("First Name: " & Name (1 .. 4));
end Main;
First Name: Semi

Oh, như vậy là ngay cả trong trường hợp sử dụng kiểu String có độ rộng cố định thì chúng ta cũng không hẳn cần phải tạo ra nhiều biến lưu trữ khác nhau. Điều quan trọng là dự trù độ rộng tối đa của dữ liệu cần lưu trữ và sau đó thực hiện các thao tác chỉnh sửa trực tiếp nội dung của chuỗi đó.

Discriminant

Thao tác khai báo biến Name : String (1 .. 9) khiến mình nhận ra là cú pháp định nghĩa Array ở phía trên vẫn còn một điểm thiếu linh động. Giả sử chúng ta tạo ra các biến kiểu String lưu trữ nội chung khác nhau như tiêu đề các cuốn sách Title và tên tác giả Author thì hiển nhiên chúng ta sẽ gắn kiểu String có độ rộng khác nhau cho mỗi biến này.

Thành phần tham số được đặt trong cặp ngoặc đơn (...) sau tên kiểu dữ liệu được Ada gọi là các tham số phân định Discriminant, bởi các tham số này sẽ khiến cho các biến được xem là có định kiểu khác nhau. Cụ thể là một biến được định kiểu String (1 .. 9) thì hiển nhiên là sẽ không tương đồng với một biến được định kiểu String (1 .. 5).

with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;

procedure Main is
   -- define array type
   type Character_Array is
      array (Integer range <>) of Character;
   -- declare variables
   First_Name : Character_Array (1 .. 4);
   Last_Name : Character_Array (6 .. 9);
   Full_Name : String (1 .. 9);
begin
   -- initialize variables
   First_Name := ('S', 'e', 'm', 'i');
   Last_Name := ('D', 'e', 'v', '_');
   Full_Name := (others => ' ');
   -- compute full name
   for I in First_Name'Range loop
      Full_Name (I) := First_Name (I);
   end loop;
   for I in Last_Name'Range loop
      Full_Name (I) := Last_Name (I);
   end loop;
   -- print full name
   Put_Line ("Fullname: " & Full_Name);
end Main;

Cặp ký hiệu <> mà chúng ta đặt vào phần định nghĩa range của Index có nghĩa là hai giá trị biên của range sẽ được cung cấp ở thời điểm mà kiểu Character_Array được sử dụng để định kiểu cho các biến cụ thể. Hiển nhiên trong Ada thì không chỉ các Array mới có thành phần Discriminant như thế này và chúng ta sẽ còn có thể định nghĩa các kiểu dữ liệu khác với khả năng biến thiên theo các tham số Discriminant để phù hợp với nhu cầu sử dụng.

Fullname: Semi Dev_

Câu hỏi mới của chúng ta lúc này là: Sẽ thế nào nếu như chúng ta cần khởi tạo giá trị mặc định cho một Array có độ rộng 1001 chứa các Record? Và trong bài viết tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về các kiểu giá trị lưu trữ địa chỉ tham chiếu hay còn được gọi là con trỏ pointer trong C.

(chưa đăng tải) [Procedural Programming + Ada] Bài 8 – Access Pointers & Nested Records

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ