Để tiện cho việc tạo và quản lý các tệp code rời cho mỗi ví dụ, chúng ta sẽ thiết lập project
và sử dụng trình gprbuild
thay cho trình biên dịch gnatmake
. Ở đây mình sẽ tạo một thư mục có tên là learn-ada
trong Documents
với cấu trúc như sau:
learn-ada
├── learn_ada.gpr
├── obj
└── src
└── main.adb
Tệp learn_ada.gpr
là một dạng khai báo giống như package.json
của các project
trên nền NodeJS
, tuy nhiên có cấu trúc đơn giản hơn khá nhiều:
project Learn_Ada is
for Languages use ("ada", "c");
for Source_Dirs use ("src/**");
for Main use ("main.adb");
-- for Library_Dir use "lib";
-- for Library_Name use "compiled_pkg";
-- for Library_Kind use "Dynamic";
for Object_Dir use "obj";
end Learn_Ada;
- Chúng ta có các ngôn ngữ có thể được sử dụng trong
project
làada
vàc
. - Tất cả các thư mục chứa code mà chúng ta viết sẽ được đặt trong thư mục
src
. - Chương trình sẽ bắt đầu từ tệp
main.adb
đặt ở cấp đầu tiên ngay trong thư mụcsrc
. - Các dòng
comment
ví dụ cho việc khai báo sử dụng thêm một thư viện mà chúng ta viết đã biên dịch thành các tệp thực thi, bao gồm: tên thư mục, tên thư viện, kiểu thư viện đã biên dịch được gọi làDynamic
. - Thư mục chứa các tệp thực thi sau khi biên dịch xong là
obj
.
Bây giờ chúng ta cần copy/paste
lại code của chương trình Hello World
:
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
procedure Main is
-- khu vực khai báo các tham số và các biến
begin
-- in "Hello, Ada !" ra cửa sổ dòng lệnh
Put_Line ("Hello, Ada !");
end Main;
Trong cửa sổ dòng lệnh, di chuyển tới thư mục làm việc là Documents/learn-ada
.
cd Documents && cd learn-ada
Sau đó chạy lệnh biên dịch bằng trình quản lý dự án gprbuild
và tiếp tục chạy tệp thực thi main
được gprbuild
tạo ra trong thư mục obj
.
gprbuild -q -P learn_ada.gpr
objmain
gprbuild -q -P learn_ada.gpr
obj/main
Thao tác chạy lệnh biên dịch và tệp main
sẽ cố định thế này bởi vì chúng ta đã thiết lập tệp gpr
để tự tìm tất cả các tệp code trong thư mục src
. Trong các ví dụ từ đây trở về sau thì mình sẽ chỉ copy/paste
kết quả chạy tệp main
để giảm bớt các thao tác lặp không cần thiết. Và bây giờ thì chúng ta sẽ điểm danh qua tất cả các cú pháp imperative
phổ biến.
Khai Báo Biến
Mở đầu là thao tác khai báo biến và phép gán giá trị. Chúng ta có tên các biến được đặt theo dạng thức của các sub-program
và các package
, với chữ cái đầu tiên của mỗi từ viết hoa và các từ được nối với nhau bởi dấu gạch chân _
.
Cú pháp định kiểu dữ liệu cho biến của Ada
là dạng mô tả hậu tố giống với Scala
, TypeScript
, Kotlin
, v.v… Theo sau tên biến là : Tên_Kiểu_Dữ_Liệu
. Và thao tác gán sử dụng ký hiệu :=
giống với SQL
thay vì ký hiệu =
như phần lớn các ngôn ngữ khác.
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
procedure Main is
N : Integer;
begin
N := 0;
Put_Line ("N is" & Integer'Image (N));
-- update value
N := N + 1;
Put_Line ("Now is" & Integer'Image (N));
end Main;
N is 0
Now is 1
Do hiện tại chúng ta chưa chạm tới các thư viện tiêu chuẩn nên sẽ tạm ghi nhớ thao tác nối chuỗi là &
. Kèm theo đó là thao tác chuyển số nguyên N
sang kiểu chuỗi là Integer'Image (N)
. So với C
thì phần khai báo biến được Ada
quy định khu vực riêng bằng cấu trúc của cú pháp. Còn khi viết chương trình trong C
thì thói quen của các dev
giỏi truyền lại là nên tập trung khai báo trong các dòng đầu tiên của các sub-program
.
If .. Then .. Else
Cú pháp if .. else
nối tiếp của Ada
cũng rất thân thuộc so với các ngôn ngữ Imperative
khác. Ở đây chúng ta có từ then
được sử dụng để kết thúc biểu thức xét điều kiện và ở đoạn nối tiếp else if
được viết gộp thành elsif
theo phiên âm.
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Ada.Integer_Text_IO; use Ada.Integer_Text_IO;
procedure Main is
N : Integer;
begin
Put ("Enter : "); Get (N);
if N = 0 or N = 360 then
Put_Line ("Due North");
elsif N in 1 .. 89 then
Put_Line ("North-East");
elsif N = 90 then
Put_Line ("Due East");
elsif N in 91 .. 179 then
Put_Line ("South-East");
elsif N = 180 then
Put_Line ("Due South");
elsif N in 181 .. 269 then
Put_Line ("South-West");
elsif N = 270 then
Put_Line ("Due West");
elsif N in 271 .. 359 then
Put_Line ("North-West");
else
Put_Line ("Not in Range");
end if;
end Main;
Nhân tiện thì chúng ta học được thêm thao tác in chuỗi không ngắt dòng Put (String)
và thao tác Get (N)
để đọc kết quả nhập liệu của người dùng và ghi vào biến N
. Các phép kiểm tra điều kiện được sử dụng trong ví dụ bao gồm:
- Kiểm tra nhận định giá trị tương đương
=
. - Từ khóa
or
tương đương với ký hiệu||
trongC
vàJavaScript
mà chúng ta đã biết. - Phép kiểm tra
in
để xét phần tử thuộc một tập hợp các giá trị nào đó.
Enter : 0
Due North
Thực sự là nếu xét trên tiêu chí giao diện lập trình bậc cao thì Ada
thân thiện hơn so với C
rất nhiều. Nếu bạn để ý thì các thủ tục có sẵn của Ada
đều có tên rất rõ ràng và đầy đủ chứ không viết tắt như các sub-program
trong thư viện tiêu chuẩn của C
. Ví dụ như trình chuyển kiểu bất kỳ sang kiểu số nguyên của C
được đặt tên là atoi()
– nếu được hiểu đầy đủ thì là any_to_integer
.
Câu chuyện nằm ở chỗ là trình biên dịch của C
sẽ không tự động tối ưu tệp mã nguồn mà chúng ta viết ra. Chính vì vậy nên khi C
được thiết kế khởi điểm để giao tiếp ở cấp độ tiếp giáp với các tài nguyên của hệ thống low-level programming
, người ta luôn cố gắng tối giản các tên định danh trong thao tác đặt tên các biến và các sub-program
. Có lẽ vì vậy nên C
mạnh mẽ nhưng việc sử dụng C
cho các ứng dụng phổ thông lại rất nhọc nhằn so với các ngôn ngữ lập trình bậc cao. Và Ada
, có lẽ là được tạo ra để hoàn thiện C
ở khía cạnh này.
Case .. When
Thay vì switch .. case
thì chúng ta có case .. when
rất tương đồng với SQL
:
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Ada.Integer_Text_IO; use Ada.Integer_Text_IO;
procedure Main is
N : Integer;
begin
Put ("Enter : "); Get (N);
case N is
when 0 | 360 => Put_Line ("Due North");
when 1 .. 89 => Put_Line ("North-East");
when 90 => Put_Line ("Due East");
when 91 .. 179 => Put_Line ("South-East");
when 180 => Put_Line ("Due South");
when 181 .. 269 => Put_Line ("South-West");
when 270 => Put_Line ("Due West");
when 271 .. 359 => Put_Line ("North-West");
when others => Put_Line ("Au revoir");
end case;
end Main;
Oh.. phép thực thi or
trong cú pháp này được thay bằng ký hiệu |
. Mình đã thử sử dụng ký hiệu này vào lại vị trí của or
trong cú pháp if .. else
thì thấy báo lỗi. Đây là điểm mà chúng ta có thể cần phải ghi nhớ ngay và luôn.
Ternary Operator
Ngoài các cấu trúc lệnh rẽ nhánh thì trong C
và JavaScript
chúng ta còn biểu thức điều kiện Ternary Operator
để kiểm tra một điều kiện và chọn giá trị gán cho biến.
var first =1var second =12var which =(first > second)? first : second
console.log(which)// result : 12
Nếu first > second
thì chọn first
để gán vào which
, nếu không thì chọn second
. Và trong một số ngôn ngữ khác thì các ký hiệu ?
và :
sẽ được thay bằng các từ khóa mang ý nghĩa rõ ràng hơn. Mà nếu vậy thì Ada
chắc chắn là sẽ sử dụng các từ khóa, ở bài trước họ giới thiệu rõ ràng vậy rồi mà.
procedure Main is
First, Second, Which : Integer;
begin
First := 1;
Second := 12;
Which := (if First > Second then First else Second);
Put_Line ("Which :" & Integer'Image (Which));
end Main;
Ngôn ngữ Elm
được giới thiệu trong Sub-Series trước đó cũng có biểu thức điều kiện if .. else
tương tự. Tuy nhiên, điểm khác biệt là trong Ada
chúng ta sẽ cần sử dụng một cặp ngoặc đơn ()
để khoanh vùng biểu thức này. Có lẽ là vì để dễ tách thông tin khi đọc một câu lệnh dài với các yếu tố được cách đều bằng một khoảng trống.
Các Vòng Lặp
So với các ngôn ngữ Imperative
phổ biến thì Ada
không có cú pháp do .. while
, mà thay vào đó thì có vòng lặp đơn thuần bare-loop
không giới hạn số lần lặp. Ở đây chúng ta sẽ phải chèn một câu lệnh kiểm tra điều kiện và thoát khỏi vòng lặp vào một số điểm cần thiết:
loop
– từ khóa mở đầu vòng lặpexit when .. ;
– câu lệnh kiểm tra điều kiện thoát khỏi vòng lặpend loop;
– từ khóa kết thúc vòng lặp
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Ada.Integer_Text_IO; use Ada.Integer_Text_IO;
procedure Main is
I : Integer;
begin
I := 0;
loop
Put (Integer'Image (I));
exit when I = 9;
I := I + 1;
end loop;
end Main;
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Cú pháp vòng lặp for .. in
có cách thức hoạt động khá giống với các cú pháp for .. in/of
của JavaScript
.
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Ada.Integer_Text_IO; use Ada.Integer_Text_IO;
procedure Main is
--
begin
for I in 1 .. 9 loop
Put (Integer'Image (I));
end loop;
end Main;
Và cú pháp vòng lặp while
cũng rất thân thuộc.
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Ada.Integer_Text_IO; use Ada.Integer_Text_IO;
procedure Main is
I : Integer := 1;
begin
while I <= 9 loop
Put (Integer'Image (I));
I := I + 1;
end loop;
end Main;
Tiếp theo chúng ta sẽ nói về các sub-program
..
(chưa đăng tải) [Procedural Programming + Ada] Bài 4 – Chương Trình Con Sub-Program
Nguồn: viblo.asia