Nhóm công cụ cuối cùng ở cấp độ cú pháp ngôn ngữ của Ada
mà chúng ta sẽ tìm hiểu là cú pháp định nghĩa tác vụ song song và cú pháp hỗ trợ tích hợp trực tiếp với ngôn ngữ C
.
Multi-tasking
Một tác vụ task
về cơ bản là một chương trình Main
khác, sẽ được vận hành song song với tiến trình chạy code của chương trình Main
ban đầu. Vì vậy nên chúng ta có thể dự kiến trước rằng code định nghĩa task
sẽ là một dạng procedure
. Tuy nhiên đôi khi việc quản lý các task
bằng logic code cũng cần thiết, và vì vậy nên task
cần phải là một kiểu dữ liệu. Và vì vậy nên chúng ta có khái niệm task type
.
package Async is
task type Extra_Task is
entry Start (From_Caller : in out Integer);
end Extra_Task;
end Async;
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
package body Async is
task body Extra_Task is
In_Task : Integer;
begin
accept Start (From_Caller : in out Integer) do
In_Task := From_Caller;
From_Caller := 9;
end Start;
delay 1.2;
Put_Line ("In Extra Task : " & Integer'Image (In_Task));
end Extra_Task;
end Async;
Ở đây chúng ta đang khai báo một task type
đơn giản có tên là Extra_Task
. Điểm đặc biệt ở đây là bản thân Extra_Task
được định nghĩa với khối begin ... end Extra_Task;
giống với một procedure
, nhưng lại được khai báo và mở đầu định nghĩa giống như một package
có chứa một procedure Start
.
Như vậy là chúng ta có thể dự kiến code sử dụng bên ngoài sẽ vừa có thể xem Extra_Task
như một type
để khai báo các biến task
, và vừa có thể xem mỗi tên biến này sẽ giống như một tên tham chiếu của package
và có thể trỏ tới procedure Start
để khởi chạy.
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Async; use Async;
procedure Main is
T : Extra_Task;
V : Integer;
begin
V := 1;
Put_Line ("In Main : " & Integer'Image (V));
T.Start (V);
Put_Line ("In Main : " & Integer'Image (V));
end Main;
In Main : 1
In Main : 9
... delay 1.2s
In Extra Task : 1
Kết quả vận hành mô tả rằng tiến trình chạy code của Main
vẫn được tiếp diễn ngay sau khi tác vụ T
được kích hoạt ở dòng T.Start (V);
. Thêm vào đó là code được định nghĩa bên trong procedure Start
của Extra_Task
được vận hành đồng bộ giữa tiến trình chạy code chính task Main
và tác vụ T : Extra_Task
.
Sau khi phần code được định nghĩa bên trong procedure Start
kết thúc, câu lệnh delay 1.2;
được sử dụng để khiến tiến trình chạy code của T
bị chậm lại 1.2s
và thể hiện được rằng tác vụ T
được vận hành bất đồng bộ so với tiến trình chạy tác vụ chính task Main
.
Cả task Main
và T : Extra_Task
đều là các procedure
khởi đầu các tiến trình chạy code và có thể được xem là điểm khởi đầu của các chương trình khác nhau, có thể khai báo các biến tài nguyên riêng như V : Integer
và In_Task : Integer
để lưu trữ thông tin cần làm việc trong suốt tiến trình vận hành của mỗi task
.
Importing C from Ada
Như đã giới thiệu trươc đó trong bài viết mở đầu của Sub-Series này, chúng ta sẽ có thể dễ dàng tích hợp code C
vào một project Ada
. Thậm chí chúng ta còn có thể viết code logic song song trên các tệp của C
sau đó thực hiện biên dịch toàn bộ các tệp code C
và Ada
của project
với gprbuild
.
Để sử dụng nhiều ngôn ngữ trong một project Ada
, chúng ta cần liệt kê tên của các ngôn ngữ muốn sử dụng tại tệp cấu hình của project
. Các ngôn ngữ khác ngoài C
, ví dụ như Fortran
, Assembler
, v.v… có thể sẽ yêu cầu khai báo thêm các thông tin bổ sung về trình biên dịch để gprbuild
có thể điều khiển tiến trình biên dịch song song với các tệp code Ada
.
project Learn_Ada is
for Languages use ("Ada", "C");
-- for ...
end Learn_Ada;
Sau đó thì chúng ta có thể tạo các tệp code C
trong thư mục src
của project
.
int triple (int value);
void print (int value);
#include"stdio.h"#include"./foreign.h"inttriple(int value){return value *3;}voidprint(int value){printf("Printing from C... n");printf("Value : %i n", value);}
Ở đây chúng ta có một tệp header.h
định nghĩa một struct
và khai báo một hàm triple
được định nghĩa trong tệp body.c
. Để sử dụng các yếu tố này trong code của Ada
, chúng ta cần tạo ra code khai báo tương ứng để tham chiếu tới các yếu tố đã được định nghĩa bằng code C
.
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Interfaces.C;
procedure Main is
subtype C_int is Interfaces.C.int;
function C_triple (Value : C_int)
return C_int
with Convention => C,
Import => True,
External_Name => "triple";
procedure C_print (Value : in C_int)
with Convention => C,
Import => True,
External_Name => "print";
Value : C_int;
begin
Value := 9;
Value := C_triple (Value);
C_print (Value);
end Main;
Printing from C...
Value : 27
Exporting Ada to C
Ở chiều tương tác ngược lại, khi chúng ta muốn gọi một sub-program
đã được viết bằng code Ada
trong một tệp code C
cùng project
thì thao tác cần thực hiện là Export
thông qua Interfaces.C
.
with Interfaces.C; use Interfaces.C;
package Export is
subtype C_int is Interfaces.C.int;
function Add
( A : C_int
, B : C_int )
return C_int
with Convention => C,
Export => True,
External_Name => "add";
end Export;
package body Export is
function Add
( A : C_int
, B : C_int )
return C_int is
begin
return A + B ;
end Add;
end Export;
Như vậy trong một tệp code C
bất kỳ đó, chúng ta sẽ có thể xem như hàm add
đã được định nghĩa ở phạm vi toàn cục global
và khai báo bằng từ khóa extern
trước khi sử dụng.
#include<stdio.h>externintadd(int a,int b);// bây giờ `add` đã có thể được gọi// trong một `sub-program` nào đó .
(chưa đăng tải) [Procedural Programming + Ada] Bài 15 – Standard Library & Package Manager
Nguồn: viblo.asia