[Imperative Programming + C] Bài 5 – Sub-Program & Macro

Ok… sau khi đã biết được sơ sơ về các kiểu dữ liệu cơ bản của C thì cũng là lúc mà mình đặt câu hỏi nhiều hơn về các chương trình con sub-program – hay được hiểu nôm na là các khối lệnh được định nghĩa gắn với một tên gọi và có thể

Ok… sau khi đã biết được sơ sơ về các kiểu dữ liệu cơ bản của C thì cũng là lúc mà mình đặt câu hỏi nhiều hơn về các chương trình con sub-program – hay được hiểu nôm na là các khối lệnh được định nghĩa gắn với một tên gọi và có thể được gọi callable lặp lại ở những nơi khác trong bộ code khi cần sử dụng tới.

Khái niệm Sub-Program

Theo cách gọi của các bạn thích môn Toán hay có nền tảng lập trình xuất phát từ các ngôn ngữ như Lisp, Haskell, thì các sub-program hay các khối callable thường được gọi là các hàm function. Còn đối với những bạn xuất phát từ các ngôn ngữ như Ada, SQL, thì các chương trình con sẽ được gọi chung là sub-program và sau đó chia thành hai loại là các thủ tục procedure hoặc các hàm function.

Và ở đây, với C thì chúng ta không có ràng buộc nào về thuật ngữ nói về các khối sub-program này và cũng không có các từ khóa ràng buộc trong code như procedure hay function. Về cơ bản thì các sub-program trong C hoàn toàn có thể là các hàm function khi sử dụng kèm lệnh return để trả về kết quả tại vị trí được gọi; Hoặc cũng có thể là các thủ tục procedure nếu như chúng ta sử dụng hint kiểu dữ liệu trả về là void và trong phần thân hàm sẽ không cần sử dụng return.

intfunction(){// ... statements;return0;}voidprocedure(){// ... statements;}

Khai báo Sub-Program

Thao tác tạo ra và sử dụng các sub-program trong C thực sự không có gì khác biệt quá nhiều so với JavaScript ngoài việc thêm phần sử dụng hint để định kiểu dữ liệu trả về. Tuy nhiên trong trường hợp khi chúng ta muốn viết code sử dụng các sub-program trước khi viết code định nghĩa chi tiết thì C sẽ không tự động hóa tính năng hoisting để dồn các phần code định nghĩa lên trước phần code sử dụng.

Thay vào đó thì chúng ta có thể viết thêm một dòng code khai báo ngắn gọn về các sub-program ở đầu tệp code để đưa ra chỉ dẫn cho trình biên dịch compiler thực hiện thao tác hoisting nếu cần thiết.

#include<stdio.h>// - khai báo sub-programfloatdoubleOf(float number);intmain(){float number =1234.5;float doubled =doubleOf(number);printf("Double of %f is %f", number, doubled);return0;}floatdoubleOf(float number){return number *2;}
gcc main.c -o main
main

Double of 1234.500000 is 2469.000000

Sử dụng Macro

Bên cạnh các thao tác khai báo và định nghĩa các sub-program như trên thì C còn hỗ trợ một cú pháp khác để tạo ra các khối code callable có thể được tái sử dụng nhiều lần. Đó là chúng ta sẽ có thể sử dụng chỉ dẫn #define để gắn tên cho một đoạn code như thế này:

#include<stdio.h>#definedoubleOf(number)(number *2)intmain(){int number =12345;int doubled =doubleOf(number);printf("Double of %i is %i", number, doubled);return0;}
gcc main.c -o main
main

Double of 12345 is 24690

Điểm khác biệt trong cách sử dụng chỉ dẫn #define như thế này đó là cơ chế thực thi code. Các khối code được tạo ra bởi chỉ dẫn #define được gọi là macro và sẽ được trình biên dịch thực hiện sao chép tới các vị trí mà các macro được gọi tên. Sau đó tiến trình biên dịch toàn bộ tệp code C sang tệp thực thi của hệ điều hành mới bắt đầu được thực hiện.

Mặc dù các macro cũng hỗ trợ việc tạo ra và sử dụng các tham số đầu vào, tuy nhiên thực tế thì đây chỉ là các biến tượng trưng placeholder cho phần code cần sao chép chứ không mang logic hoạt động chi tiết như định kiểu dữ liệu type-hinting hay chức năng lưu trữ dữ liệu như các biến thực thụ.

Vì vậy nên các macro không thường được sử dụng để thay thế chức năng chính của các cú pháp khai báo và định nghĩa sub-program; Mà thường được dùng để tạo ra giao diện lập trình linh động hơn khi chúng ta muốn tạo ra một thư viện library cung cấp các công cụ tiện ích để làm việc xoay quanh các đối tượng dữ liệu.

Sub-Program in JavaScript

voidfunctionmain(){var aNumber =12345;var doubled =doubleOf(aNumber);
   console.log(`Double of ${aNumber} is ${doubled}`);}();functiondoubleOf(aNumber){return aNumber *2;}

(Sắp đăng tải) [Imperative Programming + C] Bài 6 – Struct & Typedef

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ