Khi lập trình hướng đối tượng với Python, ta thường bắt gặp các câu lệnh như super().__init__()
hoặc super().method()
nhất là khi đọc doc của các thư viện có các lớp kế thừa nhiều lần. Bài viết hôm nay của mình sẽ hướng đến việc giới thiệu hàm super()
và các trường hợp sử dụng nó.
1. Kế thừa trong Python
Để hiểu rõ hơn về vai trò của super()
. Mình sẽ bắt đầu với trường hợp không sử dụng super()
trong kế thừa trước.
Cho lớp cha Parent
và được kế thừa bởi lớp con Children(Parent)
, khi đó lớp Children
có thể gọi các phương thức hoặc thuộc tính từ lớp cha.
classParent:defself_intro(self):print("This is parent class")defparent_method(self):print("This is parent method")classChildren(Parent):defself_intro(self):print("This is children class")
c = Children()
c.parent_method()# >>> This is parent method
Tuy nhiên, sẽ xảy ra trường hợp Children
và Parent
có phương thức trùng tên với nhau là self_intro
và ta cần gọi phương thức self_intro
của Parent
bên trong phương thức family_intro
của Children
.
Trường hợp này vẫn có thể được giải quyết mà không cần dùng đến super()
bằng cách gọi trực tiếp Parent.self_intro(self)
bên trong family_intro()
classParent:defself_intro(self):print("This is parent class")defparent_method(self):print("This is parent method")classChildren(Parent):defself_intro(self):print("This is children class")deffamily_intro(self):
self.self_intro()# Same as Children.self_intro(self)
Parent.self_intro(self)
c = Children()
c.family_intro()# >>> This is children class# >>> This is parent class
Nhiều bạn đã biết về bound method, unbound method có thể sẽ thắc mắc tại sao lại sử dụng tham số
self
cho phương thứcself_intro
dù hàm này không sử dụng thuộc tính hay phương thức củaself
. Vì mình muốn tập trung vào việc giới thiệu phương pháp kế thừa nên đã viết đơn giản hơn thay vì thêm các decorator và thay đổi cách gọi hàm. Bạn nào có nhu cầu biết thêm về bound method, unbound method có thể tham khảo tại đây
Chúng ta cũng có thể giải quyết trường hợp này bằng super()
thay vì gọi trực tiếp
classChildren(Parent):defself_intro(self):print("This is children class")deffamily_intro(self):
self.self_intro()# Same as Children.self_intro(self)super().self_intro()
c = Children()
c.family_intro()# >>> This is children class# >>> This is parent class
Hàm super()
lúc này sẽ trả về một đối tượng thuộc lớp kế thừa từ Children
lúc này là Parent
và gọi self_intro()
. Khác với cách gọi trực tiếp, super()
không cần viết lại tên lớp Parent
khi gọi hàm, việc này sẽ giúp tránh bị các lỗi chính tả hoặc bạn có nhu cầu đổi tên lớp cha hoặc kế thừa từ lớp khác.
Nhưng đấy vẫn chưa phải là tất cả điểm mạnh của super()
. super()
được sử dụng linh hoạt trong các trường hợp đa kế thừa đặc biệt là Diamond Problem mà mình sẽ giới thiệu sau đây.
Trước tiên chúng ta cần phải hiểu rõ một vài khái niệm và các tham số của super()
2. Method resolution order (MRO)
MRO có thể hiểu đơn giản là trình tự kế thừa của lớp. MRO của một lớp có thể được truy xuất bằng phương thức mro()
MRO sẽ được tạo để đảm bảo các lớp chỉ được liệt kê một lần và các lớp con phải được gọi trước lớp cha. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về thuật toán tạo MRO của Python thì tham khảo tại đây
classParent:passclassChildren(Parent):pass
Children.mro()# >>> [__main__.Children, __main__.Parent, object]
Khi sử dụng một phương thức với đối tượng thuộc lớp Children, chương trình sẽ tìm kiếm phương thức dựa trên thứ tự MRO như trên, tức là bắt đầu từ Children, nếu không có thì sẽ tìm đến Parent và sau cùng là object (base class mặc định cho mọi loại dữ liệu Python)
3. Tham số của hàm super()
Hàm super(type, object)
sẽ nhận vào hai tham số type
và object
:
type
sẽ nhận giá trị kiểu lớp để khi tìm kiếm phương thức hoặc thuộc tính, chương trình sẽ tìm các lớp cha sautype
trong MRO của lớp. Dựa vàotype
ta có thể quyết định phương thức cần gọi được cài đặt trong lớp cha hoặc lớp ông nội.object
sẽ nhận vào một đối tượng để ràng buộc (bound) với phương thức hoặc thuộc tính được gọi bởisuper()
.
Để dễ hình dung, super(type, object).method()
có thể hiểu là object.method()
với phương thức method
được cài đặt trong lớp cha của type
.
Xét ví dụ trên, hàm super()
được gọi trong lớp Children
sẽ có giá trị tham số mặc định là super(Children, self)
.
classGrandparent:defcall_method(self):print("This is Grandparent method")classParent(Grandparent):defcall_method(self):print("This is Parent method")classChildren(Parent):defcall_method(self):# call call_method of GrandParent# class instead of Parent classsuper(Parent, self).call_method()
c = Children()
c.call_method()# >>> This is Grandparent method
Ngoài ra type
và object
còn có một số ràng buộc để chương trình chạy không bị lỗi mà bạn có thể tham khảo tại doc của super()
Lưu ý: Nếu trong
call_method()
của lớpGrandparent
gọi tiếpsuper().call_method()
. Hàm sẽ tìmcall_method()
của các lớp phía sau lớpGrandparent
trong MRO. Ở đây MRO sẽ là[__main__.Children, __main__.Parent, __main__.Grandparent, object]
, vìobject
không được cài đặtcall_method()
nên sẽ trả về lỗiAttributeError: 'super' object has no attribute 'call_method'.
4. Giải quyết Diamond Problem bằng super()
Diamond Problem xuất hiện khi ta thực hiện đa kế thừa trên hai lớp cha cùng kế thừa từ một lớp ông nội.
Xét trường hợp ta có các lớp sau:
- Lớp
Grandparent
- Lớp
ParentA(Grandparent)
vàParentB(Grandparent)
cùng kế thừa từ lớpGrandParent
- Lớp
Children(ParentA, ParentB)
đa kế thừa từ hai lớpParentA
vàParentB
Khi đó chúng ta sẽ gặp các vấn đề phát sinh sau:
ParentA
và ParentB
có phương thức trùng tên nhau
Nếu bạn gọi phương thức bằng super()
, phương thức của lớp có thứ tự nhỏ hơn trong MRO sẽ được gọi trước. Trong trường hợp này, thứ tự lớp cha trong MRO sẽ là thứ tự liệt kê lớp cha trong lúc khai báo lớp Children
.
classGrandparent:defcall_method(self):print("This is Grandparent method")classParentA(Grandparent):defcall_method(self):print("This is ParentA method")classParentB(Grandparent):defcall_method(self):print("This is ParentB method")classChildren(ParentA, ParentB):defsay_name(self):super().say_name()
c = Children()print(Children.mro())# >>> [<class '__main__.Children'>, <class '__main__.ParentA'>, # <class '__main__.ParentB'>, <class '__main__.Grandparent'>, <class 'object'>]
c.call_method()# >>> This is ParentA method
Nếu muốn gọi call_method()
của ParentB
ta có thể làm như sau:
- Đổi thứ tự khai báo
class Children(ParentB, ParentA)
- Gọi trực tiếp
ParentB.say_name(self)
Phương thức của lớp Grandparent
được gọi lại hai lần
Vấn đề này gặp khi chúng ta muốn gọi phương thức khởi tạo của ParentA
và ParentB
trực tiếp bên trong Children
, nhưng phương thức khởi tạo của ParentA
và ParentB
lại gọi phương thức khởi tạo của GrandParent
. Khi đó sẽ xảy ra việc phương thức khởi tạo của GrandParent
bị gọi 2 lần.
classGrandparent:def__init__(self):print("Grandparent Init")classParentA(Grandparent):def__init__(self):print("ParentA Init")
GrandParent.__init__(self)classParentB(Grandparent):def__init__(self):print("ParentB Init")
GrandParent.__init__(self)classChildren(ParentA, ParentB):def__init__(self):print("Children Init")
ParentA.__init__(self)
ParentB.__init__(self)
Children()# >>> Children Init# >>> ParentA Init# >>> Grandparent Init# >>> ParentB Init# >>> Grandparent Init
Cách giải quyết: sử dụng hàm super()
thay vì gọi trực tiếp. Như đã lưu ý ở mục 3. hàm super()
sẽ tìm các phương thức khởi tạo dựa trên MRO và lớp hiện tại. Vì các lớp chỉ xuất hiện trong MRO duy nhất một lần nên khi gọi super().__init__()
sẽ tránh được việc gọi nhiều lần, giảm thiểu thời gian chạy và tránh bị ghi đè không cần thiết.
classGrandparent:def__init__(self):print("Grandparent Init")classParentA(Grandparent):def__init__(self):print("ParentA Init")super().__init__()classParentB(Grandparent):def__init__(self):print("ParentB Init")super().__init__()classChildren(ParentA, ParentB):def__init__(self):print("Children Init")super().__init__()
Children()# >>> Children Init# >>> ParentA Init# >>> ParentB Init# >>> Grandparent Init
Tuy nhiên cách này lại dẫn đến vấn đề sau
Phương thức khởi tạo của ParentA
và ParentB
cần các tham số khác nhau
Giả sử ta cần lưu số tuổi của mỗi lớp thông qua các biến gp_age
, pb_age
, pa_age
và c_age
Xét đoạn code sau đây:
classGrandparent:def__init__(self, gp_age):
self.gp_age = gp_age
print(f"Grandparent age: {self.gp_age}")classParentB(Grandparent):def__init__(self, pb_age, gp_age):
self.pb_age = pb_age
print(f"ParentB age: {self.pb_age}")super().__init__(gp_age)classParentA(Grandparent):def__init__(self, pa_age, pb_age, gp_age):
self.pa_age = pa_age
print(f"ParentA age: {self.pa_age}")super().__init__(pb_age, gp_age)classChildren(ParentA, ParentB):def__init__(self, c_age, pa_age, pb_age, gp_age):
self.c_age = c_age
print(f"Children age: {self.c_age}")super().__init__(pa_age, pb_age, gp_age)
Children(c_age="15", pa_age="40", pb_age="45", gp_age="70")# >>> Children age: 15# >>> ParentA age: 40# >>> ParentB age: 45# >>> Grandparent age: 70
Mỗi lớp đều cần một tham số khác nhau khi khởi tạo nên theo thứ tự MRO biết trước, chúng ta có thể viết code như trên. Tuy code chạy đúng như ý muốn nhưng mình tin chẳng ai muốn code như trên vì các lí do sau:
- Sai bản chất: trừ khi
ParentA
vàParentB
chỉ được khởi tạo đúng một lần và chỉ dùng để tạo lớpChildren
, với code trên khi tạo đối tượng thuộc lớpParentA
hoặcParentB
sẽ bị lỗi dư tham số. - Quá cứng nhắc: Vì tham số truyền vào
__init__
dựa trên MRO nên sẽ phụ thuộc thứ tự khai báo của lớp, nên chỉ cần thay đổi lại thứ tự có thể làm code chạy bị lỗi. - Khó tái sử dụng: Giả sử như chúng ta có thêm lớp
ParentC
và muốn tạo lớp đa kế thừa từParentA
vàParentC
. Khi đó ta phải viết lại__init__
củaParentA
để đa kế thừa, điều này có thể làm ảnh hưởng đến lớpChildren
hiện tại.
Cách giải quyết: sử dụng **kwargs
trong __init__
. Khi đó chúng ta cần phải thiết kế lại tất cả các phương thức __init__
của tất cả các lớp:
classGrandparent:def__init__(self, gp_age,**kwargs):
self.gp_age = gp_age
print(f"Grandparent age: {self.gp_age}")classParentB(Grandparent):def__init__(self, pb_age,**kwargs):
self.pb_age = pb_age
print(f"ParrentB age: {self.pb_age}")super().__init__(**kwargs)classParentA(Grandparent):def__init__(self, pa_age,**kwargs):
self.pa_age = pa_age
print(f"ParentA age: {self.pa_age}")super().__init__(**kwargs)classChildren(ParentA, ParentB):def__init__(self, c_age,**kwargs):
self.c_age = c_age
print(f"Children age: {self.c_age}")super().__init__(**kwargs)
Children(c_age="15", pa_age="40", pb_age="45", gp_age="70")# >>> Children age: 15# >>> ParentA age: 40# >>> ParentB age: 45# >>> Grandparent age: 70
Code vẫn trả về kết quả như ý nhưng gọn hơn và dễ bảo trì, mở rộng hơn!
Chúng ta vẫn có thể giải quyết trường hợp này bằng cách gọi phương thức khởi tạo trực tiếp nếu bạn đảm bảo không bị ghi đè cho lớp Grandparent
hoặc việc ghi đè không gây ảnh hưởng gì (nhưng mình vẫn khuyến khích sử dụng super()
hơn vì lí do bảo trì và mở rộng!)
5. Kết bài
Qua bài này mình đã trình bày với các bạn:
- Gọi phương thức từ lớp cha bằng
super()
hoặc trực tiếp - Khái niệm MRO và ý nghĩa tham số của
super()
- Diamond Problem và cách giải quyết bằng
super()
Nếu bài viết có chỗ nào không rõ hoặc sai thì xin hãy cho mình biết. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian đọc bài viết này!
6. Tham khảo
- What is super() function? How to use super() function and a mini problem/solution when use super() for multiple inheritance
super()
Python documentsuper()
parameters- Best practice for
super()
and how to Incorporate a Non-cooperative Class - Diamond inheritance problem
- Bound, unbound, and static methods in Python
- Images source: Unsplash
Nguồn: viblo.asia