Gmail like chat application in ruby on rails

Chúng ta sẽ đi tìm hiểu cách thêm tính năng nhắn tin vào một ứng dụng rails đã có sẵn. Dưới đây là màn hình của một ứng dụng rails đơn giản mà sử dụng Devise để xác thực người dùng. Trên trang chủ hiển thị các user khác ngoài user đang đăng nhập Để

Chúng ta sẽ đi tìm hiểu cách thêm tính năng nhắn tin vào một ứng dụng rails đã có sẵn. Dưới đây là màn hình của một ứng dụng rails đơn giản mà sử dụng Devise để xác thực người dùng. Trên trang chủ hiển thị các user khác ngoài user đang đăng nhập

a1.png

Để các user có chat với những người dùng khác. Chúng ta sẽ thiết lập logic cho ứng dụng đơn giản. Một User có nhiều conversations và một conversation có nhiều messages. Sau đây là biều đồ mối quan hệ

a2.png

1. CONVERSATION MODEL

Chúng ta sẽ đi tạo modle Conversation. Một conversation có chứa sender_idrecipient_id, chúng là instances của User. sender_id sẽ chứa id của user bắt đầu cuộc hội thoại và recipient_id sẽ chứa id của user khác. Bạn có thế sử dụng lệnh sau để tạo model một cách tự động:

$ rails g model Conversation sender_id:integer recipient_id:integer

Chúng ta nên add thêm index cho sender_id và recipient_id. File model Conversation sẽ có dạng;

classCreateConversations<ActiveRecord::Migrationdefchange
    create_table :conversationsdo|t|
      t.integer :sender_id
      t.integer :recipient_id

      t.timestamps
    end

    add_index :conversations,:sender_id
    add_index :conversations,:recipient_idendend

Bây giờ trong model Conversation không có cột user_id, vì thế chúng ta cần chỉnh sửa lại model User. Cần thêm vào foreign_key như sau:

classUser<ActiveRecord::Base
  devise :database_authenticatable,:registerable,:recoverable,:rememberable,:trackable,:validatable

  has_many :conversations, foreign_key::sender_idend

Tiếp theo cần phải sửa trong model Conversation. Một conversation sẽ belongs_to cả sender và recipient. cả hai là instances của user.

classConversation<ActiveRecord::Base
  belongs_to :sender, foreign_key::sender_id, class_name:'User'
  belongs_to :recipient, foreign_key::recipient_id, class_name:'User'

  has_many :messages, dependent::destroy

  validates_uniqueness_of :sender_id, scope::recipient_id

  scope :involving,->(user)do
    where("conversations.sender_id =? OR conversations.recipient_id =?",user.id,user.id)end

  scope :between,->(sender_id,recipient_id)do
    where("(conversations.sender_id = ? AND conversations.recipient_id =?) OR (conversations.sender_id = ? AND conversations.recipient_id =?)", sender_id,recipient_id, recipient_id, sender_id)endend

Trong model Conversation ở trên có thiết lập conversation có nhiều messages. Chúng ta cũng cần validate uniqueness cho sender_id và bao gồm cả recipient_id. Điều này đảm bảo rằng sender_id và recipient_id là luôn luôn duy nhất. ví dụ: một conversation với (sender_id: 1, recipient_id: 2) và cái khác với (sender_id: 2, and recipient_id: 1) sẽ không thể xảy ra một các cuộc hội thoại giống nhau giữa các user giống nhau.

Scope involving sẽ giúp ta lấy tất cả các conversations của user hiện thời.
Scope between sẽ giúp ta kiểm tra nếu conversation tồn tại giữa bất kỳ 2 user trước khi tạo conversation.

2. Message Model

Chúng ta cần tạo thêm model message. Sử dụng lệnh sau để tạo model message tự động:

$ rails g model Message body:text conversation:references user:references

sau đó, chạy lệnh sau để tạo database:

$ rake db:migrate

Model message có 3 thuộc tính body, conversation_id, user_id. Để chúng không nil thì chúng ta cần thêm vào validate luôn tồn tại cho 3 thuộc tính:

classMessage<ActiveRecord::Base
  belongs_to :conversation
  belongs_to :user

  validates_presence_of :body,:conversation_id,:user_idend

3. Adding the message button

Ở trên chúng ta đã tạo xong model. Tiếp theo, trên trang chủ chúng ta sẽ thêm vào một nút gửi tin nhắn bên cạnh tên của mỗi user. Mỗi nút sẽ lưu trữ 2 dữ liệu id của người dùng hiện thời và id của người nhận khác. Khi user click vào button chúng ta sễ gửi một yêu cầu không đồng bộ đến ứng dụng với 2 params đó. Nếu cuộc trò chuyện tồn tại, ta sẽ trả về id của conversation ngay, nếu không thì chúng ta sẽ tạo một conversation mới và trả về id của conversation vừa tạo.

<%@users.each_with_index do|user, index|%>
    <tr><td><%= index +=1%></td><td><%= user.name %></td>
      <td>
        <%= link_to "Send Message","#",class:"btn btn-success btn-xs start-conversation","data-sid"=> current_user.id,"data-rip"=> user.id %>
      </td></tr><%end%>

Ở trên thuộc tính data-sid sẽ lưu lại id của user hiện thời và data-rip lưu id của user nhận meseage. Chúng ta sẽ gửi các giá trị thông qua ajax đến server để tạo conversation nếu cần thiết. Hãy tạo file chat.js trong folder javascripts của bạn và thêm nội dụng của chat.js. Đây là file chứa tất cả các hàm chúng ta sẽ cần khi tạo chatbox. Bạn cần thêm cả require đến file vừa tạo:

//= require chat

user.js

varready=function(){/**
     * When the send message link on our home page is clicked
     * send an ajax request to our rails app with the sender_id and
     * recipient_id
     */$('.start-conversation').click(function(e){
        e.preventDefault();var sender_id =$(this).data('sid');var recipient_id =$(this).data('rip');

        $.post("/conversations",{ sender_id: sender_id, recipient_id: recipient_id },function(data){
            chatBox.chatWith(data.conversation_id);});});/**
     * Used to minimize the chatbox
     */$(document).on('click','.toggleChatBox',function(e){
        e.preventDefault();var id =$(this).data('cid');
        chatBox.toggleChatBoxGrowth(id);});/**
     * Used to close the chatbox
     */$(document).on('click','.closeChat',function(e){
        e.preventDefault();var id =$(this).data('cid');
        chatBox.close(id);});/**
     * Listen on keypress' in our chat textarea and call the
     * chatInputKey in chat.js for inspection
     */$(document).on('keydown','.chatboxtextarea',function(event){var id =$(this).data('cid');
        chatBox.checkInputKey(event,$(this), id);});/**
     * When a conversation link is clicked show up the respective
     * conversation chatbox
     */$('a.conversation').click(function(e){
        e.preventDefault();var conversation_id =$(this).data('cid');
        chatBox.chatWith(conversation_id);});}$(document).ready(ready);$(document).on("page:load", ready);

Trong users.js chúng ta sẽ lắng nghe các sự kiện trong trang home và gọi các phương thức tương ứng trong file chat.js

Kết Luận:

Trên đây là các bước đầu tiên để tạo một ứng dụng chat với ruby on rails. Bài viết tiếp theo sẽ là các bước để hoàn thành tính năng chat này. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.

Tham khảo:

http://josephndungu.com/tutorials/gmail-like-chat-application-in-ruby-on-rails

https://www.sitepoint.com/create-a-chat-app-with-rails-5-actioncable-and-devise/

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ