Các lệnh cơ bản trên Ubuntu

Bài viết này như là 1 tutorial nhỏ về hệ điều hành Ubuntu mà mình viết để cho các bạn mới sử dụng hệ điều hành Ubuntu có thể làm quen và cũng như là để mọi người cũng như là chính bản thân mình có thể tra cứu lại đôi khi bất chợt quên

Bài viết này như là 1 tutorial nhỏ về hệ điều hành Ubuntu mà mình viết để cho các bạn mới sử dụng hệ điều hành Ubuntu có thể làm quen và cũng như là để mọi người cũng như là chính bản thân mình có thể tra cứu lại đôi khi bất chợt quên

Xem thêm : Các ứng dụng lưu trữ đám mây cho Ubuntu

Alias trong Ubuntu

alias giống như là 1 lối tắt giúp viết các câu lệnh ngắn gọn hơn trong ubuntu.

  • Liệt kê các danh sách alias
alias
  • Tạo 1 alias mới
alias alias_name = 'aliased_command --options'

cách tạo alias trên chỉ mang tính tạm thời sau khi tắt terminal hệ thống sẽ không tự lưu cho lần sử dụng tiếp theo. chạy lệnh : source ~/.bashrc để lưu.

  • Xóa alias
unalias alias_name
alias alias_name = 

Tạo file text nhanh với terminal

  • Tạo 1 file text nhanh bằng terminal
cat > <ten_file.txt>

Nhập nội dung cho file, sau đó nhấn Ctrl_D để thoát file

  • Tạo nhanh 1 file text bằng touch terminal
touch <ten_file1.txt> < ten_file2.txt>

Sự khác biệt giữa touch và cat là touch không cho nhập nội dung ngay khi tạo file, và touch có thể tạo nhiều file cùng 1 lúc

  • Tạo nhanh 1 file text bằng biểu tượng chuyển hướng tiêu chuẩn
> <ten_file.txt> 

Curl

Viết tắt của Client URL, dùng để kết nối tới URL và curl command thường dùng để truyền tải dữ liệu.

  • Kiểm tra phiên bản : curl –version
  • Cú pháp của lệnh Curl : curl [OPTIONS] [URL]
    Ví dụ : curl testdomain.com : Xem nội dung của trang chủ của trang testdomain.com
  • Lựa chọn cùng Curl Command
    • O sẽ lưu file cùng thư mục hiện hành với tên file giống tên file từ xa
    • o giúp bạn chọn tên file và đường dẫn của file
      Ví dụ :
      curl -O http://testdomain.com/testfile.tar.gzcurl -o newtestfile.tar.gz http://testdomain.com/testfile.tar.gz : lệnh này lưu file thành newtestfile.tar.gz
    • Cũng có thể tải nhiều file 1 lúc bằng cách kết hợp nhiều các lệnh trên
      Ví dụ : curl -O [domain1] -O [domain2]

Quản lý các gói trên Ubuntu

  • Xóa các gói phần mềm được tải về nhưng chưa hoàn thành
sudo apt-get autoclean
  • Tự động gỡ bỏ các gói ứng dụng không cần thiết
sudo apt-get autoremove
  • Danh sách các package đã cài đặt trong hệ thống ( lý thuyết là vậy chứ không dùng được do nó ra cả 1 dàn chả biết cái nào mà lần)
sudo apt list --installed
  • Cài file .sh trên ubuntu
chmod +x <ten_file>.sh (cấp cho file .sh quyền thực thi)
./<ten_file>.sh
  • Gỡ cài đặt 1 file cài bằng file đuôi .sh
    Tới thư mục gốc đặt nó usr/local/... sẽ có thư mục uninstall.sh
    Chạy thư mục này với quyền quản trị cao nhất sudo ./uninstall.sh sẽ xóa được phần mềm cài vào.

Neofetch

Neofetch để kiểm tra cấu hình phần cứng, phần mềm của máy. Đặc biệt là trông nó cực ngầu.
Cài đặt:

sudo apt-get install neofetch

Hình ảnh sau khi cài neofetch:

Giải nén file .tar

tar xvzf <file.tar.gz>

Khắc phục một số lỗi hệ thống

Khắc phục lỗi ubuntu bị mất một số thành phần ứng dụng hệ thống bằng cách cài lại ubuntu desktop

sudo apt-get install ubuntu-desktop

hoặc

apt-get install --reinstall gnome-control-center
sudo apt-get install gnome-settings-daemon-schemas 

Biến môi trường

  • Xem danh sách biến môi trường trong linux
printenv | less
  • Hiển thị giá trị của biến môi trường
printevc <ten_bien_moi_truong>
echo $<ten_bien_moi_truong>
  • Tạo biến môi trường cho 1 shell hiện tại
VARNAME = "my_value"
  • Tạo biến môi trường cho tất cả các process bắt đầu từ shell hiện tại
export VARNAME = "my_value"
  • Tạo biến môi trường vĩnh viễn
    dùng quyền cao nhất mở file environment : sudo gedit /etc/environment thêm biến môi trường (không sử dụng export)

Xem tình trạng Pin của laptop

upower -i `upower -e | grep 'BAT'`

Kiểm tra một dịch vụ trên Ubuntu

  • Kiểm tra trạng thái :
sudo systemctl status mssql/mysql/docker
  • Dừng dịch vụ :
sudo systemctl stop mssql/mysql/docker
  • Bật lại dịch vụ:
sudo systemctl start mssql/mysql/docker
  • Dừng và tắt dịch vụ :
sudo systemctl stop mssql/mysql/docker
sudo systemctl disable mssql/mysql/docker
  • Bật và khởi động lại dịch vụ của máy chủ
sudo systemctl enable mssql/mysql/docker
sudo systemctl start mssql/mysql/docker

Kiểm tra các cổng đang hoạt động

sudo netstat -tulpn | grep LISTEN

Bài viết được tài trợ bởi : https://www.tailieubkhn.com/

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ