Blog#24: 20 câu hỏi thường gặp khi phỏng vấn Nodejs – Part 2/2 😊 (Series: Bí kíp Javascript – PHẦN 19)

Mình là TUẤN hiện đang là một Full-stack Developer tại Tokyo 😉. Nếu bạn thấy Blog này hay xin hãy cho mình một like và đăng ký để ủng hộ mình nhé 😊. Hôm nay mình sẽ chia sẻ cho các bạn một số câu hỏi thường gặp khi đi phỏng vấn Nodejs nhé. Bạn

Mình là TUẤN hiện đang là một Full-stack Developer tại Tokyo 😉.
Nếu bạn thấy Blog này hay xin hãy cho mình một like và đăng ký để ủng hộ mình nhé 😊.

Hôm nay mình sẽ chia sẻ cho các bạn một số câu hỏi thường gặp khi đi phỏng vấn Nodejs nhé.
Bạn cũng có thể đọc bài này để nắm một số kiến thức cơ bản trước khi đọc loạt câu hỏi này nhé

11. package.json là gì? Nó được dùng để làm gì?

Tệp này chứa nhiều thông tin siêu dữ liệu khác nhau về project Nodejs của bạn. Nó được sử dụng để cung cấp thông tin cho phép npm xác định về các thông thin của project cũng như xử lý các phụ thuộc của project.

Khi ai đó cài đặt project của thông qua npm, tất cả các phụ thuộc (hoặc có thể hiệu đơn giản là các thư viện bạn muốn sử dụng cho project của mình) được liệt kê cũng sẽ được cài đặt. Ngoài ra, nếu bạn chạy npm install trong thư mục gốc của project, nó sẽ cài đặt tất cả các phụ thuộc vào thư mục ./node_modules.

12. Libuv là gì?

libuv là một thư viện hỗ trợ đa nền tảng với trọng tâm là I/O asynchronous (Tham khảo bài này để biết thêm chi tiết). Nó chủ yếu được phát triển để Node.js sử dụng, nhưng nó cũng được sử dụng bởi Luvit, Julia, pyuv v.v.

Khi project node.js bắt đầu xuất hiện năm 2009 dưới dạng môi trường JavaScript tách rời khỏi trình duyệt, nó đang sử dụng Engine V8 của GoogleMarc Lehmann'slibev, node.js kết hợp với I/O model, lập trình hướng sự kiện. Khi Node.js ngày càng phổ biến, thì điều quan trọng là phải làm cho nó hoạt động trên Windows, nhưng libev chỉ chạy trên Unix. libuv là một sự trừu tượng xoay quanh libev hoặc IOCP tùy thuộc vào nền tảng, cung cấp cho người dùng một API dựa trên libev. Trong session bản node-v0.9.0 của libuv, libev đã bị xóa.

Một số tính năng của libuv là:

  • Event loop đầy đủ tính năng được hỗ trợ bởi epoll, kqueue, IOCP, các ports.
  • Các TCP and UDP sockets asynchronous
  • Tệp asynchronous và hoạt động của các tệp hệ thống
  • Quy trình con
  • File sự kiện hệ thống

13. Một số mô-đun phổ biến nhất của Node.js mà bạn hay sử dụng là gì?

Có rất nhiều mô-đun phổ biến nhất, được nhiều vote hoặc được dowload nhiều nhất trong Node.js.
Một số mô-đun phổ biến mình hay sử dụng là:

  • express
  • async
  • browserify
  • socket.io
  • bower
  • gulp
  • grunt
    …..

Câu hỏi thì ngớ ngẩn. 😄 Câu trả lời thì đúng kiểu học sinh cấp 3 đúng không.
Nhưng nó có ý nghĩa là bạn có đang biết ngoài kia tồn tại những thư viện ngon bá cháy bọ chét mà Thiên Hạ đang dùng không. Và nếu có dùng bạn có nhớ tên nó hay ko.
Thực sự có nhiều concept bạn cứ nghĩ là sẽ ko có thư viện hỗ trợ hoặc là chưa bao giờ nghĩ cái này cần dùng thư viện. Nếu bạn đọc qua list này thì có khi nó cũng có ích cho bạn sau này.

Ví dụ thực tế: trước mình có làm 1 cái task về việc Detect Charset của 1 file được gửi gửi UI. Mà mình ko biết đến sự tồn tại của thư viện này [iconv-lite](https://www.npmjs.com/package/iconv-lite). Nên cũng đã khiến mình tốn kha khá thời gian vì tiếp cận vấn đề sai.

14. EventEmitter trong Node.js là gì

Tất cả các đối tượng phát sinh sự kiện đều là instance của class EventEmitter. Các đối tượng này có một hàm eventEmitter.on() cho phép một hoặc nhiều hàm được gắn vào các sự kiện được đặt tên do đối tượng phát sinh.

Khi EventEmitter của đối tượng phát sinh một sự kiện, tất cả các hàm gắn liền với sự kiện cụ thể đó được gọi synchronous .

15. Streams trong Node.js là gì

Streams là các pipes (luồng) cho phép bạn dễ dàng đọc dữ liệu từ nguồn và chuyển dữ liệu đó đến đích. Nói một cách đơn giản, một Streams không là gì ngoài một EventEmitter và thực hiện một số hàm đặc biệt. Tùy thuộc vào các hàm được implement mà một Streams trở thànhReadable,Writable, orDuplex` (có thể đọc hoặc có thể ghi hoặc cả hai).

Ví dụ: Nếu chúng ta muốn đọc dữ liệu từ một tệp, cách tốt nhất để làm điều đó từ một Streams là lắng nghe sự kiện dữ liệu và đính kèm một lệnh callback. Khi có sẵn một đoạn dữ liệu, Streams có thể gọi lệnh callback để trả dữ liệu.

Các loại luồng là: Có thể đọc, Có thể ghi, Song công và Chuyển đổi.

16. Sự khác biệt giữa readFilecreateReadStream trong Node.js là gì?

readFile – dùng để đọc asynchronous toàn bộ nội dung của một tệp. Nó sẽ đọc tệp hoàn toàn vào bộ nhớ (RAM) trước khi callback data. readFileSync là session bản synchronous của readFile.

createReadStream – Nó sẽ đọc tệp theo từng phần có kích thước mặc định 64kb.

17. crypto trong Node.js là gì? Làm cách nào để bạn giải code thông tin được bảo mật trong Node.js?

Mô-đun crypto được Node.js cung cấp. Function bao gồm một tập hợp các trình wrappers (bao bọc) các hàm hash OpenSSL (băm), HMAC, lập trình, giải code, ký và verify functions.

18. Timers trong Node.js sử dụng là gì?

Mô-đun Timers trong Node.js chứa các hàm thực thi code sau một khoảng thời gian nhất định. Các Timers không cần phải import thông qua require(), vì tất cả các hàm đều có sẵn trên global để mô phỏng API JavaScript của trình duyệt.

API Node.js cung cấp một số cách lập lịch để code thực thi vào một thời điểm nào đó sau thời điểm hiện tại. Các hàm bên dưới có vẻ quen thuộc, vì chúng có sẵn trong hầu hết các trình duyệt, nhưng Node.js thực sự cung cấp cách implement các hàm này theo cách của riêng mình.

Node.js Timer cung cấp setTimeout(), setImmediate()setInterval.

Tham khảo bài viết này để biết thêm.

19. Mô-đun DNS trong Node.js là gì?

Mô-đun dns (Domain Name System) cung cấp khả năng xử lý và tra cứu DNS. Mô-đun DNS bao gồm một trình network wrapper các hàm asynchronous.

Các function thường được sử dụng nhất trong mô-đun DNS là:

  • dns.lookup(adress, options, callback) – Hàm tra cứu dns và lấy bất kỳ địa chỉ trang web nào làm tham số đầu tiên và trả về record IPV4 hoặc IPV6 đầu tiên tương ứng. Tham số tùy chọn có thể là một số nguyên hoặc một đối tượng. Nếu không có tùy chọn nào được cung cấp thì cả IPV4IPV6 đều là input hợp lệ. Tham số thứ ba là các hàm callback.
  • dns.lookupservice(address, port, callback) – Function này chuyển đổi bất kỳ địa chỉ vật lý nào như “https://viblo.asia/” thành type record array. Các type record được chỉ định bởi tham số thứ hai “rrbyte”. Cuối cùng hàm thứ ba là hàm callback.
  • dns.getServers() – Hàm này trả về một array các string chứa địa chỉ IP, được định dạng theo rfc5952, hiện được cấu hình để xử lý DNS. Một string sẽ bao gồm một phần port nếu một port tùy chỉnh được sử dụng.
  • dns.setServers() – Function này thiết lập địa chỉ IPport của máy chủ sẽ được sử dụng khi thực hiện xử lý DNS. Không được dns.setServers() gọi hàm trong khi truy vấn DNS đang diễn ra.

Chi tiết tham khảo docs này

20. Hàm Callback trong Node.js là gì?

Node.js là một nền tảng asynchronous, không đợi những thứ như file I/O kết thúc mà sẽ thực hiện Block code tiếp theo khi nào file I/O có kết quả thì sẽ gọi hàm Callback để trả kết quả.
Callback là một hàm được gọi khi hoàn thành một nhiệm vụ nhất định; điều này ngăn blocking callstack và cho phép chạy code khác trong thời gian chờ đợi.

Callbacks là phần cơ bản nhất của Node.js. Các callback cung cấp cho chúng ta một giao diện để đáp ứng điều sau: “and when you’re done doing that, do all this.”.
Điều này cho phép chúng ta có nhiều hoạt động I/O nhất mà hệ điều hành của chúng ta có thể xử lý xảy ra cùng một lúc.
Ví dụ: trong một máy chủ web có hàng trăm hoặc hàng nghìn request đang chờ xử lý với nhiều truy vấn blocking, việc thực hiện các truy vấn blocking asynchronous sẽ mang lại cho bạn khả năng tiếp tục làm việc chứ không chỉ ngồi yên và đợi cho đến khi các hoạt động blocking hoạt động trở lại. (Non-blocking I/O)

21. Các cơ chế bảo mật có sẵn trong Node.js là gì?

Trước khi dùng những thứ khác hay ho ngoài kia thì hãy sử dụng tốt những thứ có sẵn trước đã nhé 😄.

Chúng ta có thể bảo mật ứng dụng Node.js của mình theo những cách sau:

AuthenticationAuthentication là một trong những giai đoạn bảo mật chính mà tại đó người dùng được xác định là được phép truy cập vào ứng dụng. Authentication xác minh danh tính của người dùng thông qua một hoặc một số lần test. Trong Node.js, authentication có thể dựa trên session hoặc dựa trên token. Trong authentication dựa trên session, thông tin đăng nhập của người dùng được so sánh với tài khoản người dùng được lưu trữ trên máy chủ và trong trường hợp authentication thành công, một session sẽ được bắt đầu cho người dùng. Bất cứ khi nào hết session, người dùng cần đăng nhập lại. Trong authentication dựa trên token, thông tin authentication của người dùng được dụng để tạo một string được gọi là token, sau đó được gắn kèm với các request của người dùng và mỗi request chúng ta sẽ check cái token này.

Error Handling – Thông thường, thông báo lỗi chứa giải thích về những gì thực sự đã xảy ra để người dùng hiểu lý do. Đồng thời, khi lỗi liên quan đến cú pháp, nó có thể được thiết lập để hiển thị toàn bộ nội dung log trên giao diện người dùng (UI). Đối với một hacker có kinh nghiệm, nội dung log có thể tiết lộ nhiều thông tin nội bộ nhạy cảm về cấu trúc code và các công cụ được sử dụng trong phần mềm.

Request Validation – Một khía cạnh khác phải được xem xét, trong khi xây dựng một ứng dụng Node.js an toàn, là Validation các request hoặc nói cách khác, kiểm tra dữ liệu đến để tìm những mâu thuẫn có thể xảy ra. Có vẻ như các request không hợp lệ không ảnh hưởng trực tiếp đến bảo mật của ứng dụngNode.js. Tuy nhiên, chúng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất và độ mạnh bảo mật của ứng dụng đó. Validation các kiểu và định dạng dữ liệu đến và từ chối các request không tuân theo các quy tắc đã đặt có thể là một biện pháp bổ sung để bảo mật ứng dụng Node.js của bạn.

Node.js Security Tools and Best Practices – Chúng ta có thể sử dụng các công cụ như helmet (bảo vệ ứng dụng của mình bằng cách đặt HTTP headers), csurf (authentication token trong các request đã nhận và từ chối các request không hợp lệ), node rate limiter (kiểm soát tỷ lệ request lặp lại. Function này có thể bảo vệ bạn khỏi các cuộc tấn công brute force) và cors (cho phép chia sẻ tài nguyên chéo – cross-origin resource sharing).

22. passport trong Node.js là gì?

Passport.js là một middleware dùng để authentication đơn giản cho Node.js. Passport.js có thể được đưa vào bất kỳ ứng dụng web nào tương tự như Express.js.

Cơ chế authentication của Passport, được gọi là strategies, được đóng gói dưới dạng các mô-đun riêng lẻ. Các ứng dụng có thể chọn các strategies tương ứng để sử dụng mà không tạo ra các phụ thuộc không cần thiết.

Theo mặc định, nếu authentication không thành công, Passport sẽ phản hồi với state 401 Unauthorized và bất kỳ trình route handlers bổ sung nào cũng sẽ không được gọi. Nếu authentication thành công, trình xử lý next sẽ được gọi và thuộc tính req.user sẽ được đặt thành người dùng được authentication.

Cuối cùng

Như mọi khi, mình hy vọng bạn thích bài viết này và biết thêm được điều gì đó mới.

Cảm ơn và hẹn gặp lại các bạn trong những bài viết tiếp theo! 😍

Nếu bạn thấy Blog này hay xin hãy cho mình một like và đăng ký để ủng hộ mình nhé. Thank you.😉

Ref

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ