Mình là TUẤN hiện đang là một Full-stack Developer tại Tokyo 😉.
Nếu bạn thấy Blog này hay xin hãy cho mình một like và đăng ký để ủng hộ mình nhé 😊.
Hôm nay mình sẽ chia sẻ cho các bạn một số câu hỏi thường gặp khi đi phỏng vấn Nodejs nhé.
Bạn cũng có thể đọc bài này để nắm một số kiến thức cơ bản trước khi đọc loạt câu hỏi này nhé
11. package.json là gì? Nó được dùng để làm gì?
Tệp này chứa nhiều thông tin siêu dữ liệu khác nhau về project Nodejs
của bạn. Nó được sử dụng để cung cấp thông tin cho phép npm
xác định về các thông thin của project
cũng như xử lý các phụ thuộc của project
.
Khi ai đó cài đặt project
của thông qua npm
, tất cả các phụ thuộc (hoặc có thể hiệu đơn giản là các thư viện bạn muốn sử dụng cho project của mình
) được liệt kê cũng sẽ được cài đặt. Ngoài ra, nếu bạn chạy npm install
trong thư mục gốc của project
, nó sẽ cài đặt tất cả các phụ thuộc vào thư mục ./node_modules
.
12. Libuv là gì?
libuv
là một thư viện hỗ trợ đa nền tảng với trọng tâm là I/O asynchronous
(Tham khảo bài này để biết thêm chi tiết). Nó chủ yếu được phát triển để Node.js
sử dụng, nhưng nó cũng được sử dụng bởi Luvit
, Julia
, pyuv
v.v.
Khi project node.js
bắt đầu xuất hiện năm 2009 dưới dạng môi trường JavaScript
tách rời khỏi trình duyệt, nó đang sử dụng Engine V8
của Google
và Marc Lehmann's
libev
, node.js
kết hợp với I/O model
, lập trình hướng sự kiện. Khi Node.js
ngày càng phổ biến, thì điều quan trọng là phải làm cho nó hoạt động trên Windows
, nhưng libev
chỉ chạy trên Unix
. libuv
là một sự trừu tượng xoay quanh libev
hoặc IOCP
tùy thuộc vào nền tảng, cung cấp cho người dùng một API
dựa trên libev
. Trong session bản node-v0.9.0
của libuv
, libev
đã bị xóa.
Một số tính năng của libuv
là:
Event loop
đầy đủ tính năng được hỗ trợ bởiepoll
,kqueue
,IOCP
, cácports
.- Các
TCP
andUDP
sockets asynchronous - Tệp
asynchronous
và hoạt động của các tệp hệ thống - Quy trình con
- File sự kiện hệ thống
13. Một số mô-đun phổ biến nhất của Node.js mà bạn hay sử dụng là gì?
Có rất nhiều mô-đun phổ biến nhất, được nhiều vote hoặc được dowload nhiều nhất trong Node.js
.
Một số mô-đun phổ biến mình hay sử dụng là:
- express
- async
- browserify
- socket.io
- bower
- gulp
- grunt
…..
Câu hỏi thì ngớ ngẩn. Câu trả lời thì đúng kiểu học sinh cấp 3 đúng không.
Nhưng nó có ý nghĩa là bạn có đang biết ngoài kia tồn tại những thư viện ngon bá cháy bọ chét mà Thiên Hạ
đang dùng không. Và nếu có dùng bạn có nhớ tên nó hay ko.
Thực sự có nhiều concept bạn cứ nghĩ là sẽ ko có thư viện hỗ trợ hoặc là chưa bao giờ nghĩ cái này cần dùng thư viện. Nếu bạn đọc qua list này thì có khi nó cũng có ích cho bạn sau này.
Ví dụ thực tế: trước mình có làm 1 cái task
về việc Detect Charset
của 1 file
được gửi gửi UI
. Mà mình ko biết đến sự tồn tại của thư viện này [iconv-lite](https://www.npmjs.com/package/iconv-lite)
. Nên cũng đã khiến mình tốn kha khá thời gian vì tiếp cận vấn đề sai.
14. EventEmitter
trong Node.js là gì
Tất cả các đối tượng phát sinh sự kiện đều là instance
của class EventEmitter
. Các đối tượng này có một hàm eventEmitter.on()
cho phép một hoặc nhiều hàm được gắn vào các sự kiện được đặt tên do đối tượng phát sinh.
Khi EventEmitter
của đối tượng phát sinh một sự kiện, tất cả các hàm gắn liền với sự kiện cụ thể đó được gọi synchronous .
15. Streams
trong Node.js là gì
Streams
là các pipes
(luồng) cho phép bạn dễ dàng đọc dữ liệu từ nguồn và chuyển dữ liệu đó đến đích. Nói một cách đơn giản, một Streams
không là gì ngoài một EventEmitter
và thực hiện một số hàm đặc biệt. Tùy thuộc vào các hàm được implement
mà một Streams trở thành
Readable,
Writable, or
Duplex` (có thể đọc hoặc có thể ghi hoặc cả hai).
Ví dụ: Nếu chúng ta muốn đọc dữ liệu từ một tệp, cách tốt nhất để làm điều đó từ một Streams
là lắng nghe sự kiện dữ liệu và đính kèm một lệnh callback
. Khi có sẵn một đoạn dữ liệu, Streams
có thể gọi lệnh callback
để trả dữ liệu.
Các loại luồng là: Có thể đọc, Có thể ghi, Song công và Chuyển đổi.
16. Sự khác biệt giữa readFile
và createReadStream
trong Node.js là gì?
readFile
– dùng để đọc asynchronous
toàn bộ nội dung của một tệp. Nó sẽ đọc tệp hoàn toàn vào bộ nhớ (RAM) trước khi callback data
. readFileSync
là session bản synchronous
của readFile
.
createReadStream
– Nó sẽ đọc tệp theo từng phần có kích thước mặc định 64kb
.
17. crypto
trong Node.js là gì? Làm cách nào để bạn giải code thông tin được bảo mật trong Node.js?
Mô-đun crypto
được Node.js cung cấp. Function bao gồm một tập hợp các trình wrappers
(bao bọc) các hàm hash OpenSSL
(băm), HMAC, lập trình, giải code, ký và verify functions
.
18. Timers trong Node.js sử dụng là gì?
Mô-đun Timers
trong Node.js chứa các hàm thực thi code
sau một khoảng thời gian nhất định. Các Timers
không cần phải import
thông qua require()
, vì tất cả các hàm đều có sẵn trên global
để mô phỏng API JavaScript
của trình duyệt.
API Node.js
cung cấp một số cách lập lịch để code
thực thi vào một thời điểm nào đó sau thời điểm hiện tại. Các hàm bên dưới có vẻ quen thuộc, vì chúng có sẵn trong hầu hết các trình duyệt, nhưng Node.js
thực sự cung cấp cách implement
các hàm này theo cách của riêng mình.
Node.js Timer
cung cấp setTimeout()
, setImmediate()
và setInterval
.
Tham khảo bài viết này để biết thêm.
19. Mô-đun DNS trong Node.js là gì?
Mô-đun dns
(Domain Name System
) cung cấp khả năng xử lý và tra cứu DNS
. Mô-đun DNS
bao gồm một trình network wrapper
các hàm asynchronous.
Các function
thường được sử dụng nhất trong mô-đun DNS
là:
dns.lookup(adress, options, callback)
– Hàm tra cứudns
và lấy bất kỳ địa chỉ trang web nào làm tham số đầu tiên và trả vềrecord IPV4
hoặcIPV6
đầu tiên tương ứng. Tham số tùy chọn có thể là một số nguyên hoặc một đối tượng. Nếu không có tùy chọn nào được cung cấp thì cảIPV4
vàIPV6
đều làinput
hợp lệ. Tham số thứ ba là các hàmcallback
.dns.lookupservice(address, port, callback)
– Function này chuyển đổi bất kỳ địa chỉ vật lý nào như “https://viblo.asia/” thànhtype record array
. Các type record được chỉ định bởi tham số thứ hai“rrbyte”
. Cuối cùng hàm thứ ba là hàmcallback
.dns.getServers()
– Hàm này trả về mộtarray
cácstring
chứa địa chỉIP
, được định dạng theorfc5952
, hiện được cấu hình để xử lýDNS
. Mộtstring
sẽ bao gồm một phầnport
nếu mộtport
tùy chỉnh được sử dụng.dns.setServers()
– Function này thiết lập địa chỉIP
vàport
của máy chủ sẽ được sử dụng khi thực hiện xử lýDNS
. Không đượcdns.setServers()
gọi hàm trong khi truy vấnDNS
đang diễn ra.
20. Hàm Callback
trong Node.js là gì?
Node.js
là một nền tảng asynchronous
, không đợi những thứ như file I/O
kết thúc mà sẽ thực hiện Block code
tiếp theo khi nào file I/O
có kết quả thì sẽ gọi hàm Callback để trả kết quả.
Callback là một hàm được gọi khi hoàn thành một nhiệm vụ nhất định; điều này ngăn blocking
callstack và cho phép chạy code khác trong thời gian chờ đợi.
Callbacks
là phần cơ bản nhất của Node.js
. Các callback
cung cấp cho chúng ta một giao diện để đáp ứng điều sau: “and when you’re done doing that, do all this.”.
Điều này cho phép chúng ta có nhiều hoạt động I/O
nhất mà hệ điều hành của chúng ta có thể xử lý xảy ra cùng một lúc.
Ví dụ: trong một máy chủ web
có hàng trăm hoặc hàng nghìn request
đang chờ xử lý với nhiều truy vấn blocking
, việc thực hiện các truy vấn blocking asynchronous
sẽ mang lại cho bạn khả năng tiếp tục làm việc chứ không chỉ ngồi yên và đợi cho đến khi các hoạt động blocking
hoạt động trở lại. (Non-blocking I/O)
21. Các cơ chế bảo mật có sẵn trong Node.js là gì?
Trước khi dùng những thứ khác hay ho ngoài kia thì hãy sử dụng tốt những thứ có sẵn trước đã nhé .
Chúng ta có thể bảo mật ứng dụng Node.js
của mình theo những cách sau:
Authentication – Authentication
là một trong những giai đoạn bảo mật chính mà tại đó người dùng được xác định là được phép truy cập vào ứng dụng. Authentication
xác minh danh tính của người dùng thông qua một hoặc một số lần test. Trong Node.js
, authentication
có thể dựa trên session
hoặc dựa trên token
. Trong authentication
dựa trên session
, thông tin đăng nhập của người dùng được so sánh với tài khoản người dùng được lưu trữ trên máy chủ và trong trường hợp authentication
thành công, một session
sẽ được bắt đầu cho người dùng. Bất cứ khi nào hết session
, người dùng cần đăng nhập lại. Trong authentication
dựa trên token
, thông tin authentication
của người dùng được dụng để tạo một string
được gọi là token
, sau đó được gắn kèm với các request
của người dùng và mỗi request
chúng ta sẽ check
cái token
này.
Error Handling – Thông thường, thông báo lỗi chứa giải thích về những gì thực sự đã xảy ra để người dùng hiểu lý do. Đồng thời, khi lỗi liên quan đến cú pháp, nó có thể được thiết lập để hiển thị toàn bộ nội dung log
trên giao diện người dùng (UI
). Đối với một hacker
có kinh nghiệm, nội dung log
có thể tiết lộ nhiều thông tin nội bộ nhạy cảm về cấu trúc code và các công cụ được sử dụng trong phần mềm.
Request Validation – Một khía cạnh khác phải được xem xét, trong khi xây dựng một ứng dụng Node.js
an toàn, là Validation
các request
hoặc nói cách khác, kiểm tra dữ liệu đến để tìm những mâu thuẫn có thể xảy ra. Có vẻ như các request
không hợp lệ không ảnh hưởng trực tiếp đến bảo mật của ứng dụngNode.js
. Tuy nhiên, chúng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất và độ mạnh bảo mật của ứng dụng đó. Validation
các kiểu và định dạng dữ liệu đến và từ chối các request
không tuân theo các quy tắc đã đặt có thể là một biện pháp bổ sung để bảo mật ứng dụng Node.js
của bạn.
Node.js Security Tools and Best Practices – Chúng ta có thể sử dụng các công cụ như helmet (bảo vệ ứng dụng của mình bằng cách đặt HTTP headers
), csurf (authentication token
trong các request
đã nhận và từ chối các request
không hợp lệ), node rate limiter (kiểm soát tỷ lệ request
lặp lại. Function
này có thể bảo vệ bạn khỏi các cuộc tấn công brute force
) và cors (cho phép chia sẻ tài nguyên chéo – cross-origin resource sharing
).
22. passport
trong Node.js là gì?
Passport.js
là một middleware
dùng để authentication
đơn giản cho Node.js
. Passport.js
có thể được đưa vào bất kỳ ứng dụng web
nào tương tự như Express.js
.
Cơ chế authentication của Passport
, được gọi là strategies
, được đóng gói dưới dạng các mô-đun riêng lẻ. Các ứng dụng có thể chọn các strategies
tương ứng để sử dụng mà không tạo ra các phụ thuộc không cần thiết.
Theo mặc định, nếu authentication
không thành công, Passport
sẽ phản hồi với state 401 Unauthorized
và bất kỳ trình route handlers
bổ sung nào cũng sẽ không được gọi. Nếu authentication
thành công, trình xử lý next
sẽ được gọi và thuộc tính req.user
sẽ được đặt thành người dùng được authentication
.
Cuối cùng
Như mọi khi, mình hy vọng bạn thích bài viết này và biết thêm được điều gì đó mới.
Cảm ơn và hẹn gặp lại các bạn trong những bài viết tiếp theo! 😍
Nếu bạn thấy Blog này hay xin hãy cho mình một like và đăng ký để ủng hộ mình nhé. Thank you.😉
Ref
Nguồn: viblo.asia