[Procedural Programming + Ada] Bài 11 – Package Privacy & Type Encapsulation

Một trong số những nguyên lý quan trọng của lập trình module mà sau này được mô hình lập trình hướng đối tượng OOP kế thừa lại và mở rộng, đó là tính năng đóng gói Encapsulation. Tính năng này được hỗ trợ bởi Ada từ rất sớm và hoạt động ở cấp độ package,

Một trong số những nguyên lý quan trọng của lập trình module mà sau này được mô hình lập trình hướng đối tượng OOP kế thừa lại và mở rộng, đó là tính năng đóng gói Encapsulation. Tính năng này được hỗ trợ bởi Ada từ rất sớm và hoạt động ở cấp độ package, giúp chúng ta ẩn đi những yếu tố hỗ trợ không cần cung cấp cho code bên ngoài sử dụng – ví dụ như các sub-program tiện ích hỗ trợ cho các sub-program chính để mở chia sẻ cho code bên ngoài.

Private Area

Để ẩn đi các yếu tố tiện ích hỗ trợ cho các yếu tố chính xuất hiện trong giao diện lập trình API mà một package cung cấp ra bên ngoài, chúng ta sử dụng từ khóa private để chia code định nghĩa của package thành 2 phần riêng biệt:

  • Public – Các thành phần được định nghĩa trước chỉ dẫn private sẽ có thể được tham chiếu bởi code sử dụng package từ bên ngoài.
  • Private – Các thành phần được định nghĩa sau chỉ dẫn private sẽ chỉ có thể được tham chiếu bởi code sử dụng bên trong chính package đó hoặc các child package.
package Encapsulation is

   procedure Public_Put;

private

   procedure Private_Put;

end Encapsulation;

Và với code định nghĩa trong tệp cấu hình Encapsulation.ads như trên thì chúng ta sẽ không thể gọi procedure Private_Put trong tệp khởi chạy main.adb.

Type Encapsulation

Riêng đối với code định nghĩa các kiểu dữ liệu, chúng ta sẽ có thêm lựa chọn khai báo trừu tượng ngắn gọn về các kiểu dữ liệu ở khu vực public và trỏ tới định nghĩa chi tiết được ẩn đi ở khu vực private. Như vậy code sử dụng ở phía bên ngoài package sẽ chỉ có được tên định danh và một số thông tin phụ trợ khác như nhãn tagged hay kế thừa từ kiểu nào new Super_Type, còn các thông tin chi tiết như định kiểu và tên của các trường dữ liệu sẽ được ẩn đi.

package Humanity is

   type Person is tagged private;
   procedure Put_Info (Self : in Person);

   type Craft is new Person with private;
   overriding procedure Put_Info (Self : in Crafter);

private

   type Person is tagged record
      Name : String (1 .. 12);
      Age : Integer;
   end record;

   procedure Put_Name (Self : in Person);
   procedure Put_Age (Self : in Person);

   type Crafter is new Person with record
      Level : Integer;
   end record;

   procedure Put_Level (Self : in Crafter);

end Humanity;

Hiển nhiên, nếu sử dụng tính năng này thì chúng ta sẽ phải cung cấp thêm các sub-program như trình khởi tạo record, hay các trình tiện ích như GetSet để thực hiện các thao tác truy xuất và thiết lập giá trị tương ứng với các trường dữ liệu. Tính năng đóng gói ở cấp độ record level này được bổ sung ở phiên bản Ada 95 cùng với tagged type và theo ý kiến chủ quan của mình thì có phần không hẳn phù hợp với mô thức tư duy đơn giản của Procedural Programming.

Vì vậy nên ở đây mình chỉ thực hiện giới thiệu sơ lược cú pháp mang tính chất tham khảo và sẽ không sử dụng Type Encapsulation trong các bài viết theo của Sub-Series này. Và có lẽ chúng ta không cần phải bổ sung code ví dụ cho các sub-program hỗ trợ cho code ví dụ ở trên, mà thay vào đó thì sẽ để dành sự tập trung cho các tính năng khác.

(chưa đăng tải) [Procedural Programming + Ada] Bài 12 – …

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ