[Golang] Log ra file sử dụng zap

Tại sao lại cần log ra file Hiện tại đa số anh em develop khi phát triển chức năng phần lớn là chỉ logging ra console, sau đó lên các môi trường như dev, pro,.. thì dùng các tool sẽ hỗ trợ việc collector mà không cần quan tâm gì cả. Khi anh em dev

Tại sao lại cần log ra file

  • Hiện tại đa số anh em develop khi phát triển chức năng phần lớn là chỉ logging ra console, sau đó lên các môi trường như dev, pro,.. thì dùng các tool sẽ hỗ trợ việc collector mà không cần quan tâm gì cả.
  • Khi anh em dev trong những hệ thống mà không có những ứng dụng hỗ trợ việc collector thì anh em cần log ra file.
  • Mình cần cài đặt 2 thư viện: zaplumberjack

Code

  1. Config logger đơn giản:
type ConfigLogger struct {
	Mode              string `yaml:"mode" mapstructure:"mode"`
	DisableCaller     bool   `yaml:"disable_caller" mapstructure:"disable_caller"`
	DisableStacktrace bool   `yaml:"disable_stacktrace" mapstructure:"disable_stacktrace"`
	Encoding          string `yaml:"encoding" mapstructure:"encoding"`
	Level             string `yaml:"level" mapstructure:"level"`
	ZapType           string `yaml:"zap_type" mapstructure:"zap_type"`
}
  1. Map log level:
var loggerLevelMap = map[string]zapcore.Level{
	"debug":  zapcore.DebugLevel,
	"info":   zapcore.InfoLevel,
	"warn":   zapcore.WarnLevel,
	"error":  zapcore.ErrorLevel,
	"dpanic": zapcore.DPanicLevel,
	"panic":  zapcore.PanicLevel,
	"fatal":  zapcore.FatalLevel,
}
  1. Tạo interface các function:
type ILogger interface {
	Debug(args ...interface{})
	Debugf(template string, args ...interface{})
	Info(args ...interface{})
	Infof(template string, args ...interface{})
	Warn(args ...interface{})
	Warnf(template string, args ...interface{})
	Error(args ...interface{})
	Errorf(template string, args ...interface{})
	DPanic(args ...interface{})
	DPanicf(template string, args ...interface{})
	Fatal(args ...interface{})
	Fatalf(template string, args ...interface{})
}
  1. Tạo instance logger:
var Logger *logger = &logger{}
  1. Get đường dẫn của file log:
func getPath() string {
	path := ""
	dir, err := os.Getwd()
	if err != nil {
		panic(err)
	}
	path = dir + "/logs"
	if _, err := os.Stat(path); os.IsNotExist(err) {
		err := os.Mkdir(path, os.ModeDir)
		if err != nil {
			panic(err)
		}
	}
	if strings.Contains(runtime.GOOS, "window") {
		path = path + "\"
	} else {
		path = path + "/"
	}
	return path + "log.log"
}
  • hàm Getwd là lấy đường dẫn hiện tại khi chạy chương trình.
  • hàm os.Stat kiểm tra đường dẫn có tồn tại hay không.
  • hàm os.Mkdir tạo folder với đường dẫn trên.
  1. Khi logging thì mỗi api cần có một uuid.
func (l *logger) SetLogID(key string) {
	l.key = key
}
  • sau này khi viết API, trong 1 api chúng ta log ra 5 message chẳng hạn, thì set SetLogID để khi filter dựa vào id này để search.
  • hàm này đa số sẽ được sử dụng trong middleware
  1. Implement các function trong interface: code này dài anh em xem trong link.

  2. Hàm configure để log ra file:

func configure() zapcore.WriteSyncer {
	path := getPath()
	fmt.Println(path)
	w := zapcore.AddSync(&lumberjack.Logger{
		Filename:   path,
		MaxSize:    1, // megabytes
		MaxBackups: 3,
	})
	return zapcore.NewMultiWriteSyncer(
		zapcore.AddSync(os.Stderr),
		zapcore.AddSync(w),
	)
}
  • MaxSize là size của file, mặc định là 100 megabytes, demo nên mình để 1 megabytes.
  • MaxBackups là tổng số lượng file sẽ được lưu lại, hiện tại mình để 3 có nghĩa là trong folder logs sẽ có 3 file lưu trữ lại: 1.log, 2.log, 3.log . Khi có một file mới 4.log thì file 1.log sẽ mất.
  1. Cuối cùng là hàm New:
func Newlogger(cfg ConfigLogger) ILogger {
	logLevel, exist := loggerLevelMap[cfg.Level]
	if !exist {
		logLevel = zapcore.DebugLevel
	}

	var encoderCfg zapcore.EncoderConfig
	if cfg.Mode == "pro" {
		encoderCfg = zap.NewProductionEncoderConfig()
	} else {
		encoderCfg = zap.NewDevelopmentEncoderConfig()

	}
	encoderCfg.LevelKey = "LEVEL"
	encoderCfg.CallerKey = "CALLER"
	encoderCfg.TimeKey = "TIME"
	encoderCfg.NameKey = "NAME"
	encoderCfg.MessageKey = "MESSAGE"
	encoderCfg.EncodeDuration = zapcore.NanosDurationEncoder
	encoderCfg.EncodeTime = zapcore.ISO8601TimeEncoder
	encoderCfg.FunctionKey = "FUNC"
	var encoder zapcore.Encoder
	if cfg.Encoding == "console" {
		encoder = zapcore.NewConsoleEncoder(encoderCfg)
	} else {
		encoder = zapcore.NewJSONEncoder(encoderCfg)
	}

	core := zapcore.NewCore(encoder, configure(), zap.NewAtomicLevelAt(logLevel))
	loggerzap := zap.New(core, zap.AddCaller(), zap.AddCallerSkip(0))
	sugarLogger := loggerzap.Sugar()

	logging := &logger{
		sugarLogger: sugarLogger,
		logger:      loggerzap,
		key:         uuid.NewString(),
		zapSugar:    strings.Contains(cfg.ZapType, "sugar"),
	}

	Logger = logging
	return logging
}

Test

  1. Tạo main.go function:
func main() {
	forever := make(chan int)
	logger.Newlogger(logger.ConfigLogger{})
	log := logger.GetLogger()
	for tick := range time.Tick(time.Millisecond) {
		log.Debug(tick)
	}
	<-forever
}
  • tạo một chan forever để giữ function main không exit.
  • một vòng lặp time.Tick cứ 1 millisecond thì sẽ write vào file.
  1. Tạo folder logs:
mkdir logs
  1. run:
go run main.go
  • folder logs sẽ tự split các file khi size đủ 1MB

Sourcehttps://github.com/ducnpdev/golang-demo/tree/logger

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ