Golang 1.18, Generic và ví dụ thực tế

Golang và Generics Như các bạn cũng đã biết, Golang vừa cho ra mắt phiên bản mới v1.18 (https://go.dev/blog/go1.18, https://tip.golang.org/doc/go1.18), đây là phiên bản cập nhật được cho là “lớn nhất chưa từng có” (https://thenewstack.io/go-1-18-the-programming-languages-biggest-release-yet/) Một trong những tính năng nổi bật của phiên bản này là Generics (https://go.dev/blog/why-generics, https://go.dev/doc/tutorial/generics). Ví dụ Mình xin đưa

Golang và Generics

Như các bạn cũng đã biết, Golang vừa cho ra mắt phiên bản mới v1.18 (https://go.dev/blog/go1.18, https://tip.golang.org/doc/go1.18), đây là phiên bản cập nhật được cho là “lớn nhất chưa từng có” (https://thenewstack.io/go-1-18-the-programming-languages-biggest-release-yet/)
Một trong những tính năng nổi bật của phiên bản này là Generics (https://go.dev/blog/why-generics, https://go.dev/doc/tutorial/generics).

Ví dụ

Mình xin đưa một ví dụ thực tế nhanh và dễ hiểu nhất của việc ứng dụng generic trong lập trình với ngôn ngữ Golang,
Trước đây, để lưu thông tin vào context mình thường viết các util func kiểu như là:

func GetToken(ctx context.Context) string {
	return ctx.Value(ctxkey.Token).(string)
}

func SetToken(ctx context.Context, token string) context.Context {
	return context.WithValue(ctx, ctxkey.Token, token)
}

func GetUser(ctx context.Context) *usertype.UserModel {
	return ctx.Value(ctxkey.User).(*usertype.UserModel)
}

func SetUser(ctx context.Context, user *usertype.UserModel) context.Context {
	return context.WithValue(ctx, ctxkey.CtxKeyUser, user)
}

func GetUserID(ctx context.Context) *uuid.UUID {
	return ctx.Value(ctxkey.UserID).(*uuid.UUID)
}

func SetUserID(ctx context.Context, userID *uuid.UUID) context.Context {
	return context.WithValue(ctx, ctxkey.UserID, userID)
}

Các func trên bây giờ được thay thế bằng generic chỉ với 2 func gọn nhẹ:

func Get[K any](ctx context.Context, key string) K {
	return ctx.Value(key).(K)
}

func Set[K any](ctx context.Context, key string, value K) context.Context {
	return context.WithValue(ctx, key, value)
}

Sử dụng

ctxutil.Set[string](ctx, ctxkey.Token, "abc")
token := ctxutil.Get[string](ctx, ctxkey.Token)

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ