[CSS] Bài 4 – Các Kiểu Container

Chúng ta đã biết rằng mỗi phần tử HTML đều là một container có chứa nội dung. Chúng ta cũng đã thử thiết lập kích thước của một vài container trong bài trước. Hãy cùng thảo luận thêm một chút về các container trong CSS. Các kiểu container phổ biến trong CSS Ở bài trước,

Chúng ta đã biết rằng mỗi phần tử HTML đều là một container có chứa nội dung.
Chúng ta cũng đã thử thiết lập kích thước của một vài container trong bài trước.
Hãy cùng thảo luận thêm một chút về các container trong CSS.

Các kiểu container phổ biến trong CSS

Ở bài trước, chúng ta đã thiết lập kích thước của các div sử dụng thuộc tính widthheight.
Nhưng nếu như bạn thử làm điều tương tự với một phần tử được tạo ra bởi <a></a>,
thì bạn sẽ thấy rằng không có tác dụng. Đó là bởi vì kiểu container mặc định của phần tử <a></a>
không cho phép chúng ta thiết lập kích thước của container.

Có 3 kiểu container phổ biến:

  • Các block container
  • Các inline container
  • Các inline-block container

Mặc định thì các block container luôn chiếm 100% độ rộng của container chứa bên ngoài.
Chúng ta có thể thiết lập kích thước của các block container sử dụng các thuộc tính widthheight.
Ví dụ: các tiêu đề, các đoạn văn, các div, nav, v.v…

Các inline container thì lại không chiếm dụng không gian. Chúng luôn cố gắng duy trì kích thước
nhỏ nhất có thể (chỉ vừa đủ bao quanh nội dung chứa bên trong). Các trình duyệt web đối xử với
các container này như là các nội dung văn bản (mỗi container được xem là một từ).
Chúng ta Không thể thiết lập kích thước của các container này.
Ví dụ: các liên kết, span, v.v…

Thay đổi kiểu của một container

Đôi khi chúng ta muốn cung cấp trải nghiệm sử dụng tốt hơn cho người dùng thiết bị di động
bằng cách tăng kích thước cho các phần tử <a></a>. Như vậy người dùng sẽ không phải cố
gắng chạm vài lần vào màn hình để mở một liên kết.

Để làm được điều này thì CSS có một thuộc tính gọi là display cho phép chúng ta thay đổi
kiểu container của các phần tử HTML. Hãy tạo ra một vài liên kết trông giống như các nút nhấn. 😄

which.html

<!doctypehtml><html><head><metacharset="utf-8"><title>Which is Which?</title><linkrel="stylesheet"href="which.css"></head><body><aclass="btn btn-primary"href="#"></a><aclass="btn btn-success"href="#"></a><aclass="btn btn-warning"href="#"></a></body></html>

which.css

.btn{display: inline-block;height: 50px;width: 150px;}.btn-primary{background-color: RoyalBlue;}.btn-success{background-color: LimeGreen;}.btn-warning{background-color: Gold;}

Bên cạnh 3 giá trị block, inline, và inline-block; Thuộc tính display có thể được sử dụng
với nhiều giá trị khác nhau đem lại tiện ích theo những cách khác nữa. Một vài giá trị sẽ yêu cầu
các trình duyệt web được cập nhật mới nhất để hỗ trợ tốt. Đây là liên kết tham khảo trong
trường hợp bạn muốn tìm hiểu nhiều hơn về: thuộc tính display.

Viết chú thích trong code CSS

Giống với HTML, chúng ta có thể viết chú thích trong code CSS. Các chú thích sẽ được bỏ qua khi
trình duyệt đọc code CSS.

Một chú thích trong CSS có thể được viết bằng cách sử dụng một cặp /**/ để bao quanh
/* thứ gì đó */.

Chúng ta cũng có thể sử dụng các chú thích để nhanh chóng ngắt một khối code CSS mà không
cần xóa hay di chuyển đi nơi khác.

Bài viết về các kiểu container của chúng ta đến đây là kết thúc. Trong bài tiếp theo, chúng ta sẽ nói
về các thuộc tính background.

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ