Kubernetes Practice – Setup a database master-slave replication with PostgreSQL

Giới thiệu Chào mọi người đến với series practice về kubernetes. Ở bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về cách triển khai một hệ thống database ở mode master-slave replication ở trên kubernetes. Trước khi nói về cách trển khai hệ database, thì ta sẽ nói qua database master-slave replication là gì và tại

Giới thiệu

Chào mọi người đến với series practice về kubernetes. Ở bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về cách triển khai một hệ thống database ở mode master-slave replication ở trên kubernetes.

Trước khi nói về cách trển khai hệ database, thì ta sẽ nói qua database master-slave replication là gì và tại sao ta lại cần nó?

Database Master-Slave Replication

Đây là một hệ thống database bao gồm một master DB, và nhiều slave replication DB. Với master được sử dụng cho việc ghi dữ liệu, và các replication DB sẽ dùng cho việc đọc dữ liệu. Dữ liệu được ghi vào master DB sẽ được chuyển qua các replication DB để dữ liệu trên toàn hệ thống database của ta được đồng bộ với nhau.

Trong một ứng dụng, chúng ta chỉ thường xài một DB cho cả việc đọc và ghi, nếu ứng dụng chỉ là các ứng dụng web bình thường và có lượt truy cập không cao thì việc sử dụng một DB như vậy thì cũng đủ đáp ứng yêu cầu rồi. Nhưng đối với các ứng dụng mà có lượt truy cập cao, việc chỉ sử dụng một DB cho cả việc đọc và ghi, sẽ dẫn tới ứng dụng của chúng ta không thể đáp ứng được tất cả các lượt truy cập của user hoặc là ứng dụng ta sẽ có hiệu suất rất kém. Vì vậy nên hệ thống DB master-slave replication này sẽ giúp ta tăng hiệu suất xử lý của ứng dụng lên nhiều, bằng cách tách ra việc ghi dữ liệu sẽ được ghi vào một DB được gọi là master, và khi đọc dữ liệu thì ta sẽ đọc từ các DB read replicas => tăng hiệu suất và tốc độ xử lý của ứng dụng

Write k8s configuration file

Bây giờ ta sẽ tiến hành viết file cấu hình để triển khai hệ thống lên kubernetes, ở bài này mình sẽ sử dụng PostgreSQL.

Tạo master DB

Tạo một file tên là postgres-password-cm.yaml để chứa thông tin password của PostgreSQL DB.

apiVersion: v1
kind: ConfigMap
metadata:name: postgres-password
data:POSTGRES_USER: postgres
  POSTGRES_PASSWORD: postgres
  TIMESCALEDB_TELEMETRY:"off"
$ kubectl apply -f postgres-password-cm.yaml
configmap/postgres-password created

Vì để demo nên ta sẽ sử dụng ConfigMap cho nhanh, còn khi làm thực tế ta sẽ dùng Secret. Đầu tiên ta sẽ tạo master DB trước, tạo một file tên là postgres-master-sts.yaml:

apiVersion: apps/v1
kind: StatefulSet
metadata:name: postgres-master
  labels:component: postgres-master
spec:selector:matchLabels:component: postgres-master
  serviceName: postgres-master
  template:metadata:labels:component: postgres-master
    spec:containers:-name: postgres
          image: postgres:11command:["sh","-c","docker-entrypoint.sh -c config_file=/var/config/postgresql.conf -c hba_file=/var/config/pg_hba.conf",]ports:-containerPort:5432envFrom:-configMapRef:name: postgres-password
          volumeMounts:-mountPath: /var/lib/postgresql/data
              name: postgres-data-master
            -mountPath: /var/config
              name: postgres-master-configmap
      volumes:-name: postgres-master-configmap
          configMap:name: postgres-master-configmap
  volumeClaimTemplates:-metadata:name: postgres-data-master
      spec:accessModes:- ReadWriteOnce
        storageClassName: hostpath
        resources:requests:storage: 5Gi

Ở file config trên ta sử dụng image postgres:11, ở thuộc tính command ta sẽ truyền thêm vào câu lệnh để báo cho postgres biết là ta sẽ sử dụng custom config file cho nó, chứ không dùng config có sẵn của nó, hai file config ta chỉ định chỉ báo cho postgres biết nó đang là master DB. Để truyền hai file config trên vào DB được, ta sẽ sử dụng ConfigMap dạng volumeMounts, các bạn có thể đọc bài 8 của Kubernetes Series của mình để hiểu hơn về vấn đề này. ConfigMap chứa hai config đó có tên là postgres-master-configmap, giờ ta sẽ tạo nó.

Tạo một folder tên là config, mở nó ra và tạo thêm hai file tên là postgresql.confpg_hba.conf.

listen_addresses = '*'
max_connections = 100
shared_buffers = 128MB
dynamic_shared_memory_type = posix

max_wal_size = 1GB
min_wal_size = 80MB
log_timezone = 'Etc/UTC'
datestyle = 'iso, mdy'
timezone = 'Etc/UTC'
lc_messages = 'en_US.utf8'
lc_monetary = 'en_US.utf8'
lc_numeric = 'en_US.utf8'
lc_time = 'en_US.utf8'
default_text_search_config = 'pg_catalog.english'

#------------------------------------------------------------------------------
# CUSTOMIZED OPTIONS
#------------------------------------------------------------------------------

# Add settings for extensions here
wal_level = replica
max_wal_senders = 2
max_replication_slots = 2
synchronous_commit = off

File này là mình copy từ trong docker ra, tất cả config từ chỗ comment # CUSTOMIZED OPTIONS trở lên là mặc định của file ở trong docker, ta thêm config cho master db từ chỗ # Add settings for extensions here trở xuống. Còn file pg_hba.conf thì sẽ như sau.

# TYPE  DATABASE        USER            ADDRESS                 METHOD
local   all             all                                     trust
# IPv4 local connections:
host    all             all             127.0.0.1/32            trust
# IPv6 local connections:
host    all             all             ::1/128                 trust
# Allow replication connections from localhost, by a user with the
# replication privilege.
local   replication     all                                     trust
host    replication     all             127.0.0.1/32            trust
host    replication     all             ::1/128                 trust
host    replication     repuser         0.0.0.0/0               scram-sha-256
host    all             all             all                     md5

Sau đó ta tạo ConfigMap.

$ kubectl create cm postgres-master-configmap --from-file=config
configmap/postgres-master-configmap created

Sau khi tạo được ConfigMap thì tiếp theo ta sẽ tạo StatefulSet ở trên.

$ kubectl apply -f postgres-master-sts.yaml
statefulset.apps/postgres-master created

Kiểm tra nó chạy được chưa.

$ kubectl get sts
NAME              READY   AGE
postgres-master   1/1     4s

$ kubectl get pod
NAME                READY   STATUS    RESTARTS   AGE
postgres-master-0   1/1     Running   0          7s

Ok, vậy là ta đã tạo được master db, bây giờ ta sẽ truy cập vào nó và thực thi câu lệnh tạo user. Đây là user mà slave db sẽ sử dụng để connect được tới master.

$ kubectl exec -it postgres-master-0 -- bash
[email protected]:/# su - postgres
[email protected]:~$ psql
postgres=# SET password_encryption = 'scram-sha-256';
SET
postgres=# CREATE ROLE repuser WITH REPLICATION PASSWORD 'postgres' LOGIN;
CREATE ROLE
postgres=# SELECT * FROM pg_create_physical_replication_slot('replica_1_slot');
   slot_name    | lsn 
----------------+-----
 replica_1_slot | 
(1 row)

Ok, cuối cùng là ta tạo Service resource để client có thể connect được tới master db này, tạo một file tên là postgres-master-svc.yaml.

apiVersion: v1
kind: Service
metadata:name: postgres-master
spec:selector:component: postgres-master
  ports:-port:5432
$ kubectl apply -f postgres-master-svc.yaml
service/postgres-master created

Chuẩn bị dữ liệu cho slave DB

Thì để tạo được slave DB, PostgreSQL yêu cầu ta phải sync dữ liệu từ master DB ra, sau đó khởi tạo các slave DB với data là từ data được sync này. Để làm được việc này trong kubernetes, đầu tiên ta sẽ tạo một PVC, và chạy một Job để sync data từ master DB vào PVC này, sau đó ta sẽ tạo slave DB mà dữ liệu sẽ được mount từ PVC này ra. Minh họa như sau.

Tạo một file tên là pvc-slave.yaml

apiVersion: v1
kind: PersistentVolumeClaim
metadata:name: postgres-data-slave
spec:accessModes:- ReadWriteOnce
  storageClassName: hostpath
  resources:requests:storage: 5Gi
$ kubectl apply -f pvc-slave.yaml
persistentvolumeclaim/postgres-data-slave created

Ta tạo Job resource để chạy sync dữ liệu từ master DB vào PVC ở trên, tạo một file tên là sync-master-data.yaml

apiVersion: batch/v1
kind: Job
metadata:name: sync-master-data
spec:template:spec:restartPolicy: OnFailure
      containers:-name: sync-master-data
          image: postgres:11command:["sh","-c",'PGPASSWORD="postgres" pg_basebackup -h postgres-master -D /var/lib/slave-postgresql/data -U repuser -vP',]volumeMounts:-mountPath: /var/lib/slave-postgresql/data
              name: postgres-data
      volumes:-name: postgres-data
          persistentVolumeClaim:claimName: postgres-data-slave
$ kubectl apply -f sync-master-data.yaml
job.batch/sync-master-data created

Log job ra.

$ kubectl get pod
NAME                     READY   STATUS      RESTARTS   AGE
postgres-master-0        1/1     Running     0          89m
sync-master-data-59jhb   0/1     Completed   0          3s

$ kubectl logs sync-master-data-59jhb
pg_basebackup: initiating base backup, waiting for checkpoint to complete
pg_basebackup: checkpoint completed
pg_basebackup: write-ahead log start point: 0/2000028 on timeline 1
pg_basebackup: starting background WAL receiver
pg_basebackup: created temporary replication slot "pg_basebackup_143"
    0/23770 kB (0%), 0/1 tablespace (...ave-postgresql/data/backup_label)
23779/23779 kB (100%), 0/1 tablespace (...ostgresql/data/global/pg_control)
23779/23779 kB (100%), 1/1 tablespace                                         
pg_basebackup: write-ahead log end point: 0/20000F8
pg_basebackup: waiting for background process to finish streaming ...
pg_basebackup: base backup completed

Ta sẽ thấy job của ta đã chạy sync data vào PVC thành công.

Tạo slave DB

Giờ ta sẽ tạo slave DB. Đầu tiên ta sẽ tạo ConfigMap để chứa config mà báo cho DB biết nó sẽ là slave DB, tạo một folder tên là slave-config, tạo hai file là postgresql.conf với recovery.conf

listen_addresses = '*'
max_connections = 100
shared_buffers = 128MB
dynamic_shared_memory_type = posix

max_wal_size = 1GB
min_wal_size = 80MB
log_timezone = 'Etc/UTC'
datestyle = 'iso, mdy'
timezone = 'Etc/UTC'
lc_messages = 'en_US.utf8'
lc_monetary = 'en_US.utf8'
lc_numeric = 'en_US.utf8'
lc_time = 'en_US.utf8'
default_text_search_config = 'pg_catalog.english'

#------------------------------------------------------------------------------
# CUSTOMIZED OPTIONS
#------------------------------------------------------------------------------

# Add settings for extensions here
hot_standby = on
wal_level = replica
max_wal_senders = 2
max_replication_slots = 2
synchronous_commit = off
standby_mode = on
primary_conninfo = 'host=postgres-master port=5432 user=repuser password=postgres application_name=r1'
primary_slot_name = 'replica_1_slot'
trigger_file = '/var/lib/postgresql/data/change_to_master'

Tạo ConfigMap.

$ kubectl create cm postgres-slave-configmap --from-file=slave-config
configmappostgres-slave-configmap

Tiếp theo, ta sẽ tạo StatefulSet mà mount vào PVC ta tạo ở trên, nó sẽ có thông tin dữ liệu được sync từ master db.

Tạo một file tên là postgres-slave-sts.yaml

apiVersion: apps/v1
kind: StatefulSet
metadata:name: postgres-slave
  labels:component: postgres-slave
spec:selector:matchLabels:component: postgres-slave
  serviceName: postgres-slave
  template:metadata:labels:component: postgres-slave
    spec:initContainers:-name: busybox
          image: busybox
          command:- sh
            --c
            -"cp /var/config/postgresql.conf /var/lib/postgresql/data/postgresql.conf && cp /var/config/recovery.conf /var/lib/postgresql/data/recovery.conf"volumeMounts:-mountPath: /var/lib/postgresql/data
              name: postgres-data
            -mountPath: /var/config/postgresql.conf
              subPath: postgresql.conf
              name: postgres-slave-configmap
            -mountPath: /var/config/recovery.conf
              subPath: recovery.conf
              name: postgres-slave-configmap
      containers:-name: postgres
          image: postgres:11ports:-containerPort:5432envFrom:-configMapRef:name: postgres-password
          volumeMounts:-mountPath: /var/lib/postgresql/data
              name: postgres-data
      volumes:-name: postgres-slave-configmap
          configMap:name: postgres-slave-configmap
        -name: postgres-data
          persistentVolumeClaim:claimName: postgres-data-slave

Ở file config trên, vì mình không kiếm được câu config để postgres chỉ định custom recovery.conf config file, nên mình dùng initContainers để khởi tạo config, bằng cách mount ConfigMap vào initContainers, sau đó sẽ dùng thuộc tính command để thực hiện câu lệnh copy file config từ initContainers sang PVC, và main container postgres sẽ mount vào PVC đó, nó sẽ có được hai file copy ở trên. Ok, giờ ta tạo slave DB.

$ kubectl apply -f postgres-slave-sts.yaml
statefulset.apps/postgres-slave created

Khi bạn log db ra, bạn sẽ thấy nó có hiển thị dòng là db chỉ dùng để đọc, không thể ghi được.

$ kubectl logs postgres-slave-0
PostgreSQL Database directory appears to contain a database; Skipping initialization

...
2021-12-10 08:57:29.790 UTC [1] LOG:  database system is ready to accept read only connections

Vậy là slave DB của ta đã được tạo thành công, bước cuối là ta kiểm tra xem khi ta insert dữ liệu vào master DB thì slave DB của ta có dữ liệu giống y change như master hay không. Truy cập vào master DB.

$ kubectl exec -it postgres-master-0 -- psql -h localhost -U postgres -d postgres
psql (11.12 (Debian 11.12-1.pgdg90+1))
Type "help" for help.

postgres=# CREATE TABLE test (id int not null, val text not null);
CREATE TABLE
postgres=# INSERT INTO test VALUES (1, 'foo');
INSERT 0 1
postgres=# INSERT INTO test VALUES (2, 'bar');
INSERT 0 1

Sau khi insert dữ liệu xong thì ta truy cập vào slave DB.

$ kubectl exec -it postgres-slave-0 -- psql -h localhost -U postgres -d postgres
psql (11.12 (Debian 11.12-1.pgdg90+1))
Type "help" for help.

postgres=# SELECT * FROM test;
 id | val 
----+-----
  1 | foo
  2 | bar
(2 rows)

Ta thực hiện câu lệnh select và thấy hai dữ liệu khi nãy ta đã insert vào master. Ok, ta đã triển khai được mô hình database master-slave replication trên kubernetes thành công 😁. Thì đây là để demo, trong production thì ta có thể triển khai nhanh hơn bằng cách sử dụng công cụ có sẵn của kubernetes, là Helm, nó sẽ giúp ta triển khai mô hình này một cách nhanh chóng chỉ bằng 1-2 câu CLI, và ta cũng chả cần phải viết file config.

Tạo bằng Helm

Helm là một package manager cho kubernetes. Đầu tiên muốn xài thì bạn cần cài trước, các bạn xem cách cài ở đây https://helm.sh/docs/intro/install/. Sau khi cài xong thì ta chạy những câu lệnh sau đây để triển khai database.

$ helm repo add bitnami https://charts.bitnami.com/bitnami
"bitnami" has been added to your repositories

$ helm install postgresql bitnami/postgresql-ha --set postgresqlPassword=postgres --set replication.password=postgres

Sau khi tạo xong bạn get pod ra xem thì sẽ thấy có 3 pod postgresql được deploy.

$ kubectl get pod
NAME                                               READY   STATUS    RESTARTS   AGE
postgresql-postgresql-ha-pgpool-65fbd4fb4b-vzsjn   0/1     Running   0          114s
postgresql-postgresql-ha-postgresql-0              1/1     Running   0          114s
postgresql-postgresql-ha-postgresql-1              1/1     Running   0          114s

PostgreSQL HA Helm chart sẽ triển khai một cluster với 3 pod, một cho pgpool, một cho master và một cho slave. Sử dụng Helm ta có thể triển khai mọi thứ rất nhanh, chỉ cần hai câu CLI.

Kết luận

Vậy là ta đã tìm hiểu xong cách triển khai mô hình database dạng master-slave replication trên kubernetes. Nếu các bạn có thắc mắc hoặc chưa hiểu rõ chỗ nào, các bạn có thể hỏi ở phần comment.

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ