Giới thiệu
Như ta đã biết, Ruby là một ngôn ngữ được sử dụng rất nhiều trong việc lập trình web. Trong Ruby, Block có một vai trò vô cùng quan trong. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về Block, Proc và Lambda.
Block
Trước khi tìm hiểu về block, chắc hẳn các bạn đã học và tìm hiểu rất kĩ về vòng lặp và các phương thức. Ví dụ về vòng lặp:
[1, 2, 3].each do |item|
puts item
end
Ta thấy phía sau method .each của array có một đoạn code được đặt trong do...end
. Đó chính là Block.
Block là một đoạn code có thể thực thi được đặt bên trong do...end
hoặc {...}
. Chúng ta có thể khai báo các tham số cho block bên trong |...|
. Sử dụng Block chính là một trong những điều cơ bản để có thể sử dụng tốt vòng lặp
Ngoài việc sử dùng block với vòng lặp, chúng ta có thể truyền Block vào một method và sử dụng trong method đó. Như ví dụ ở trên, ta thấy phương thức each là một phương thức của mảng. Việc ta đặt một Block phía sau each cũng đồng nghĩa với việc ta truyền Block đó vào phương thức each.
Có 2 kiểu block khi truyền vào một phương thức. Đó là Implicit block và Explicit block. Tiếp theo đây, ta sẽ đi tìm hiểu về chúng.
Implicit block
Implicit block là các block được truyền vào một method mà block đó không được khai báo khai báo trong danh sách tham số truyền vào của method. Ta có thể gọi đến block đó thông qua từ khóa yield
def show
yield
end
show do
puts "Implicit block"
end
Ngoài ra, ta cũng có thể truyền tham số cho block đó
def hello(name)
yield(name)
end
hello("hau") do |name|
puts "Hello #{name}"
end
Explicit block
Ruby cho phép truyền bất kỳ đối tượng nào cho một phương thức. Nếu chúng ta đặt ký hiệu &
ở trước tham số cuối cùng của một phương thức, thì Ruby sẽ cố gắng coi tham số này là block của phương thức.
Khi chúng ta viết định nghĩa phương thức của mình, chúng ta có thể khai báo rõ ràng rằng chúng ta muốn phương thức này có thể nhận một khối.
Để gọi đến block, thay vì dùng từ khóayield
như ở trên, ta dùng phương thức call
def show(&block)
block.call
end
show do
puts "Implicit block"
end
Tương tự như Implicit block, ta cũng có thể truyền tham số cho Explicit block
def hello(name, &block)
block.call(name)
end
hello("hau") do |name|
puts "Hello #{name}"
end
Nếu tham số đã là một Proc object, Ruby sẽ chỉ cần liên kết nó với phương thức như một block. Nếu tham số không phải là Proc, Ruby sẽ cố gắng chuyển nó thành một (bằng cách gọi tới phương thức to_proc) trước khi liên kết nó với phương thức.
Block là một Proc object
def show_class(&block)
puts block.class
end
show_class {}
Proc
Nếu muốn dùng một block, ta phải khai báo, cài đặt block đó. Nếu ta dùng block đó nhiều lần thì ta phải viết lại code của block đó lặp đi lặp lại rất nhiều lần và điều này thực sự rất bất tiện. Do đó, Proc được sinh ra. Một “proc” là một thể hiện của lớp Proc. Nó nắm giữ một đoạn code nào đó và được lưu vào một biến cụ thể.
Để tạo một “proc”, ta dùng phương thức Proc.new
. Để thực thi code được proc nắm giữ, ta dùng phương thức call
proc = Proc.new do
puts "Hello Ruby"
end
proc.call
Ta cũng có thể truyền proc vào method như block
proc = Proc.new do
puts "Hello Ruby"
end
def hello(&block)
block.call
end
hello(&proc)
Lambda
Có thể các bạn cũng đã biết hàm Lambda ở một số ngôn ngữ lập trình khác. Hàm lambda trong Ruby cũng gần giống như vậy
Lambda là một hàm nặc danh. Đặc điểm của lambda là nó là một hàm không có tên, được sử dụng khi bạn không muốn khai báo nó một cách chính thức như các hàm khác. Nó gần như tương tự với proc và chỉ khác proc ở một vài điểm. Những điểm khác nhau này chúng ta sẽ đề cập ở phần sau.
Khai báo lambda trong Ruby, ta dùng từ khóa lambda
. Để thực thi một lambda, ta dùng phương thức call.
hello = lambda do
puts "Hello Ruby"
end
hello
Sự khác nhau giữa Proc và Lambda
Sự khác nhau đầu tiên giữa proc và lambda là proc không kiểm tra số lượng tham số truyền vào còn lambda thì có
lam = lambda { |x| puts x } # creates a lambda that takes 1 argument
lam.call(2) # prints out 2
lam.call # ArgumentError: wrong number of arguments (0 for 1)
lam.call(1,2,3) # ArgumentError: wrong number of arguments (3 for 1)
proc = Proc.new { |x| puts x } # creates a proc that takes 1 argument
proc.call(2) # prints out 2
proc.call # returns nil
proc.call(1,2,3) # prints out 1 and forgets about the extra arguments
Sự khác biệt thứ hai là nếu trong cả lambda và proc đều return
thì cách xử lí của chúng sẽ khác nhau. Khi return
bên trong lambda được thực thi, nó kích hoạt code ngay bên ngoài lambda.Còn khi return
bên trong proc được thực thi, nó kích hoạt code bên ngoài phương thức nơi proc đang được thực thi.
def lambda_test
lam = lambda { return "Lambda" }
lam.call
puts "End lambda_test method"
end
def proc_test
proc = Proc.new{return puts "Proc"}
proc.call
puts "End proc_test method"
end
puts "1. Execute lambda_test"
lambda_test
puts "2. Execute proc_test"
proc_test
#Result
1. Execute lambda_test
End lambda_test method
2. Execute proc_test
Proc
Tài liệu tham khảo
Nguồn: viblo.asia