Xây dựng Base kết nối API

Bài toán đặt ra Với Laravel, Bạn có thể dùng nhiều mô hình phát triển phổ biến như dưới đây: Dùng blade kết hợp html/css/js làm frontend và dữ liệu truy vấn trực tiếp mà không thông qua API. Trường hợp này, chung source. Dùng balde làm frontend, phần xử lý giao diện tích hợp

Bài toán đặt ra

Với Laravel, Bạn có thể dùng nhiều mô hình phát triển phổ biến như dưới đây:

  1. Dùng blade kết hợp html/css/js làm frontend và dữ liệu truy vấn trực tiếp mà không thông qua API. Trường hợp này, chung source.
  2. Dùng balde làm frontend, phần xử lý giao diện tích hợp Vuejs/Reactjs/Angular. Laravel dùng để làm backend, viết api. Trường hợp này, chung source.
  3. Dùng Vuejs/Reactjs/Angular làm frontend và dùng Laravel làm backend (api). Frontend và backend là 2 source độc lập nhau. Frontend lấy dữ liệu thông qua API.
  4. Là trường hợp 2&3 nhưng api không xử lý logic nghiệp vụ trên code đó mà chỉ là trạm trung chuyển để gọi api gateway tập trung khác.
    Với trường hợp 4, câu hỏi đặt ra là làm thế nào quản lý được các api gọi sang api gateway tập trung ở server khác?

Giải pháp

Trong Laravel vấn đề trên có thể được giải quyết thông qua việc tạo ra class base để quản lý kết nối đến api gateway.

Triển khai

Bước 1: Tạo thư mục App/Services

Cấu trúc thư mục và file

Trong đó:

  1. app/Services/BaseCallService.php: file chứa xử lý kết nối sang api gateway
  2. app/Services/ServiceMapping.php: file chứa khai báo thông tin các api
  3. app/Services/Api/StudentService.php: file xử lý thông tin sinh viên
  4. app/Services/Api/TeacherService.php: file xử lý thông tin giáo viên

Bước 2: Code các file đã tạo

File BaseCallService

Đây sẽ là file xử lý kết nối sang api gateway. File này sẽ đón nhận params truyền vào, url (base url và endpoint), method cần gọi. Các thông tin được cấu hình trong file ServiceMapping và gọi chúng ra thông qua hàm getMapping().
Dữ liệu sẽ được trả về trong hàm getData(). Ngoài ra, nếu cần ngay dữ liệu giả thì gọi hàm getFakeData().

<?php

namespace AppServices;

use GuzzleHttpClient;
use IlluminateSupportFacadesHttp;

class BaseCallService
{
    protected $params = [];
    protected $headers = [];

    protected $isDummy = true;
    protected $endPoint;
    protected $method;
    protected $baseUrl;

    public function __construct($params)
    {
        $this->getMap();
    }

    public function getData()
    {
        if ($this->isDummy) {
            return $this->getFakeData();
        }

        try {
            $client = new Client(['base_uri' => $this->baseUrl]);
            $response = $client->request(
                $this->method,
                $this->endPoint,
                [
                    'form_params' => $this->params,
                    'timeout' => 100,
                    'connect_timeout' => 100
                ]
            );
            $body = $response->getBody();
            $contents = json_decode($body->getContents());
            $responseData = (array)$contents;

            if(is_array($responseData)){
                if(!array_key_exists('errorCode', $responseData)) $responseData['errorCode'] = 500;
                if(!array_key_exists('message', $responseData)) $responseData['message'] = '';
                if(!array_key_exists('data', $responseData)) $responseData['data'] = [];
            }

        } catch (Exception $e) {
            $responseData = [
                'status' => 1,
                'errorCode' => 500,
                'message' => $e->getMessage(),
                'message_dev' => 'Lỗi ngoại lệ khi call api gateway',
                'data' => null
            ];
        }

        return $responseData;
    }

    public function getFakeData()
    {
        return [
            'status' => 0,
            'errorCode' => 0,
            'message' => 'Thành công',
            'message_dev' => 'Lấy danh sách thành công',
            'data' => [
                [
                    'id' => 1,
                    'fullname' => 'Phạm Văn Đoan',
                    'age' => 38,
                ]
            ]
        ];

    }

    private function getMap()
    {
        $mappings = ServiceMapping::getMapping();
        $data = $mappings[get_class($this)];

        $data['params']['appCode'] = 'WEBPORTAL';

        $this->baseUrl = $data['baseURL'];
        $this->endPoint = !empty($this->endPoint) ? $this->endPoint : $data['endPoint'];
        $this->method = $data['method'];
        $this->params = array_merge($data['params'], $this->params);       
    }
}

File ServiceMapping

File này sẽ cấu hình, khai báo các api cần gọi thông qua cái gọi là service. Như vậy, khi cần kết nối đến api gateway nào thì ta sẽ tạo ra file service tương ứng trong thư mục “app/Services/Api”. Sau đó, khai báo thông tin vào đây để “BaseCallService” gọi ra để so sánh với service mà client muốn gọi.

<?php

namespace AppServices;

use AppServicesApiStudentService;
use AppServicesApiTeacherService;

class ServiceMapping
{
    const EDUPHAM = 'xxx';

    public static function getMapping()
    {
        return [
            StudentService::class => [
                'baseURL'  => 'xxx',
                'endPoint' => 'api/v1/students',
                'method'   => 'GET',
                'params'   => [
                    'lang' => 'vi'
                ]

            ],
            TeacherService::class => [
                'baseURL'  => 'xxx',
                'endPoint' => 'api/v1/teachers',
                'method'   => 'GET',
                'params'   => [
                    'lang' => 'vi'
                ]
            ],
        ];
    }
}

File StudentService

File này chuyển tiếp params do client truyền vào để nhận về kết quả từ api gateway thông qua hàm getData() ở class base.

<?php

namespace AppServicesApi;

use AppServicesBaseCallService;

class StudentService extends BaseCallService
{
    protected $params = [];
    protected $isDummy = false;

    public function __construct($params)
    {
        $this->params = $params;
        parent::__construct($params);
    }

    public function getFakeData()
    {
        return [
            'status' => 0,
            'errorCode' => 0,
            'message' => 'Thành công',
            'message_dev' => 'Lấy danh sách Sinh viên thành công',
            'data' => [
                [
                    'id' => 1,
                    'fullname' => 'Phạm Văn Đoan',
                    'age' => 38,
                ],
                [
                    'id' => 2,
                    'fullname' => 'Phạm Văn Đán',
                    'age' => 37,
                ],
                [
                    'id' => 3,
                    'fullname' => 'Phạm Văn Đôn',
                    'age' => 36,
                ]
            ]
        ];
    }
}

File TeacherService

File này chuyển tiếp params do client truyền vào để nhận về kết quả từ api gateway thông qua hàm getData() ở class base.

<?php

namespace AppServicesApi;

use AppServicesBaseCallService;

class TeacherService extends BaseCallService
{
    protected $params = [];
    protected $isDummy = false;

    public function __construct($params)
    {
        $this->params = $params;
        parent::__construct($params);
    }

    public function getFakeData()
    {
        return [
            'status' => 0,
            'errorCode' => 0,
            'message' => 'Thành công',
            'message_dev' => 'Lấy danh sách Giáo viên thành công',
            'data' => [
                [
                    'id' => 1,
                    'fullname' => 'Phạm Văn Đoan',
                    'age' => 38,
                ],
                [
                    'id' => 2,
                    'fullname' => 'Phạm Văn Đán',
                    'age' => 37,
                ]
            ]
        ];
    }
}

Bước 2: Sử dụng

Tạo route

File: routes/api.php

Route::get('/students', 'Api[email protected]');
Route::get('/teachers', 'Api[email protected]');

Tạo controller StudentController

File : app/Http/Controllers/Api/StudentController.php. Ở controller chỉ cần khởi tạo mới đối tượng service tương ứng rồi truyền tham số vào.

<?php

namespace AppHttpControllersApi;

use AppHttpControllersController;
use IlluminateHttpRequest;
use AppServicesApiStudentService;

class StudentController extends Controller
{
    public function listing()
    {
        $response = (new StudentService([
            'keyword' => 'StudentService',
            'page_index' => 1,
            'page_size' => 10,
        ]))->getData();

        return response()->json($response);
    }
}

Tạo controller TeacherController

File : app/Http/Controllers/Api/TeacherController.php. Ở controller chỉ cần khởi tạo mới đối tượng service tương ứng rồi truyền tham số vào.

<?php

namespace AppHttpControllersApi;

use AppHttpControllersController;
use IlluminateHttpRequest;
use AppServicesApiTeacherService;

class TeacherController extends Controller
{    
    public function listing()
    {
        $response = (new TeacherService([
            'keyword' => 'TeacherService',
            'page_index' => 1,
            'page_size' => 10,
        ]))->getData();

        return response()->json($response);
    }
}

Bước 4: Test postman

Chạy các url tương ứng với phương thức GET để xem kết quả.

http://localhost:8000/api/students

http://localhost:8000/api/teachers

Hy vọng, bài viết nhỏ này, sẽ giúp các Bạn tổ chức code được khoa học hơn, gọn gàng hơn và dễ quản lý kết nối hơn.
Chúc các bạn thành công!

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ