1. Giới thiệu
Xin chào mọi người. Sau đây mình xin phép lên 1 bài viết về VueJS cơ bản. Mình sẽ đề cập đến những nội dung như VueJS là gì, nó có những đặc điểm nào và các đặc trưng cơ bản của VueJS.
VueJS là gì ?
Gọi tắt là Vue, là một framework linh động dùng để xây dựng giao diện người dùng (user interfaces).
Khác với các framework nguyên khối (monolithic), Vue được thiết kế từ đầu theo hướng cho phép và khuyến khích việc phát triển ứng dụng theo từng bước.
Khi phát triển lớp giao diện (view layer), người dùng chỉ cần dùng thư viện lõi (core library) của Vue, vốn rất dễ học và tích hợp với các thư viện hoặc dự án có sẵn. Cùng lúc đó, nếu kết hợp với những kĩ thuật hiện đại như SFC (single file components) và các thư viện hỗ trợ, Vue cũng đáp ứng được dễ dàng nhu cầu xây dựng những ứng dụng một trang (SPA – Single-Page Applications) với độ phức tạp cao hơn nhiều.
2. Một số kiến thức cơ bản về Vue
a. Instance trong VueJS
Khởi tạo
Mỗi Instance hay là một đối tượng trong. Để khởi tạo một đối tượng trong Vue ta sử dụng cú pháp:
var vm = new Vue({
// options
})
Trong đó: options là nơi các bạn cấu hình các tùy chọn.
Constructor
Khi khởi tạo một instance Vue, bạn cần có options có thể chứa các tùy chọn cho data, template, element, methods, callback,…
VD:
var app = new Vue({
el: '#app',
data: {
message: 'Learn VueJS'
},
methods: {
hello : function () {
return 'Hello World'
}
}
});
Instance lifecycle hook
Instance lifecycle hook là một vòng đời hoạt động của Vue, khi Vue chạy đến một thời điểm nào đó trên vòng đời hoạt động thì sẽ có các scope event được gọi kèm theo đó, các scope event này đã được định tên sẵn và bạn không thể thay đổi name của nó mà chỉ có thể override nó thôi.
Trong VueJS có các event sau:
- beforeCreate – được gọi khi chúng ta khởi tạo Vue và trước khi thực hiện tiến trình observe Data và init Events.
- created – được gọi khi tiến trình observe Data và init Events hoàn thành.
- beforeMount – được gọi ngay sau khi tiến trình render function hoàn tất.
- mounted – được gọi khi tiến trình replace el hoàn tất.
- beforeUpdate – được gọi khi data có sự thay đổi, và trước khi visualDOM re-rendered.
- updated – được gọi khi data đã được thay đổi.
- beforeDestroy – được gọi ngay trước khi vue instance được destroy.
- destroyed – được gọi khi vue instance đã được destroy.
Để hiểu rõ hơn thì bạn có thể tham khảo thêm mô hình hoạt động của 1 Vue Instance và thời điểm các scope event được gọi.
b. Template Syntax trong VueJS
Interpolation.
Intercalation là một thuật ngữ trong Vue.js. Đây là quá trình thêm một văn bản, nội dung, attribute ,.. vào các thẻ HTML bằng Vue.js.
Text
Để bind một đoạn văn bản vào trong một tag HTML thì bạn sử dụng cú pháp sau:
{{ avariable }}
Trong đó, avariable là tên thuộc tính mà chúng ta đã khai báo ở vue instance.
HTML
<div id="app">
<h1 class="text-red" style="text-align: center">{{ content }}</h1>
</div>
<script type="text/javascript"></script>
<script type="text/javascript">
var app = new Vue({
el: '#app',
data: {
content: 'Learn VueJS'
},
});
</script>
Raw HTML
Nếu như bạn muốn hiển thị dữ liệu ra dưới dạng append cả HTML code (như hàm html trong jquery hoặc innerHTML trong javascript) thì bạn có thể sử dụng cú pháp sau:
<tag v-html="data"></tag>
Trong đó:
tag là các tag trong HTML.
data là dữ liệu mà bạn muốn bind vào tag đó (dữ liệu này thường được khai báo trong data scope của vue.js).
Attributes
Để có thể thêm các attribute vào tag HTML bằng dữ liệu trong vue.js thì bạn sử dụng cú pháp sau:
<tag v-bind:attributeName="data"></tag>
Trong đó:
attributeName là tên của attribute mà bạn muốn thực hiện binding.
data là data mà bạn đã thiết lập trong vue.js.
Using JavaScript Expressions
Như mình đã có nói ở trên là chúng ta có thể sử dụng code javascript trong cặp dấu {{}}, nhưng các bạn cần chú ý là chúng ta chỉ có thể sử dụng các scope đã được khai báo mặc định trong JavaScript thôi còn các biến hay object,.. mà người dùng tự định nghĩa thì sẽ không thể sử dụng được.
VD: Sử dụng các toán tử và câu lệnh điều kiện trong cặp dấu {{}}.
<div id="app">
<p>Tuổi tiếp theo: {{ age + 1 }}</p>
<p>Tuổi có là số chẵn: {{ age % 2 == 0 ? 'Chẵn' : 'Lẻ' }}</p>
</div>
<script type="text/javascript"></script>
<script type="text/javascript">
var app = new Vue({
el: '#app',
data: {
age : 22
},
});
</script>
Directives.
Directives trong Vue là các attribute được thiết lập bằng các tiền tố v-. Giá trị của các attribute này thường là các biểu thức javascript duy nhất, chỉ trừ v-for.
VD:
<div id="app">
<h1 v-if="publish" v-bind:class="className" v-bind:style="textCenter">Hello World</h1>
</div>
<script type="text/javascript"></script>
<script type="text/javascript">
var app = new Vue({
el: '#app',
data: {
className : "text-red",
textCenter: "text-align: center",
publish: true,
},
});
</script>
Arguments
Trong một số các directives nó sẽ cho phép các bạn truyền tham số vào. Để truyền tham số vào các directive này thì bạn chỉ cần ngăn giữa directives và tham số bằng dấu : .
VD: Như v-bind attribute ở phần 1.
<div id="app">
<img v-bind:>
</div>
<script type="text/javascript"></script>
<script type="text/javascript">
var app = new Vue({
el: '#app',
data: {
logoUrl : "https://images.com/upload/images/image.png"
},
});
</script>
Hoặc bạn cũng có thể thêm các event trên DOM bằng directivesv-on trong Vue.
VD: Thêm sự kiện click vào button.
<div id="app">
<p>Click button</p>
<button v-on:click="showAlert">Click</button>
</div>
<script type="text/javascript"></script>
<script type="text/javascript">
var app = new Vue({
el: '#app',
methods: {
showAlert : function () {
alert('Hihihihi');
}
}
});
</script>
Modifiers
Directives dạng này cho phép bạn định nghĩa một hành động đặc biệt khi thực hiện directives đó. Các modifiers này được ngăn cách với directives bởi dấu .
VD: Thêm sự kiên submit cho form và kèm theo đó là preventDefault.
<div id="app">
<form action="https://viblo.asia" v-on:submit.prevent="submitForm">
<input type="text" name="name" placeholder="Nhập vào tên">
<input type="submit" value="Gửi">
</form>
</div>
<script type="text/javascript"></script>
<script type="text/javascript">
var app = new Vue({
el: '#app',
methods: {
submitForm: function () {
alert('Bạn vừa submit form');
}
}
});
</script>
Ở trong ví dụ trên, mình đã thêm sự kiện onsubmit cho form và đồng thời xác định modifier prevent cho form đó. Modifier này sau khi được render thì nó sẽ thành event.preventDefault()
Shorthands.
Tiền tố v- phục vụ như một trực quan để đánh dấu sử dụng vue so với các framework khá. Chính vì thế nên vue cũng có cung cấp cho chúng ta 2 cách viết ngắn gọn hơn với 2 dạng directive là v-bind và v-on như sau:
v-bind
<!-- cú pháp đầy đủ -->
<a v-bind:href="url"></a>
<!-- cú pháp ngắn gọn -->
<a :href="url"></a>
v-on
<!-- cú pháp đầy đủ -->
<a v-on:click="doSomething"></a>
<!-- cú pháp ngắn gọn -->
<a @click="doSomething"></a>
Tuy rằng, viết kiểu ngắn gọn như này nó hơi khác biệt hơn so với bình thường nhưng nhìn chung thì @ và : đều là các ký tự hợp lệ khi đặt tên cho atrribute trong HTML và nó cũng được hỗ trợ bởi các trình duyệt. Và khi Vue render nó thì nó sẽ không hiển thị hai kí tự này ngoài trình duyệt.
c. Methods
Như bạn đã thấy ở ví dụ form ở trên mình đã nhắc tới method vậy trong Vue chúng ta dùng như thế nào.
Để khởi tạo một function chúng ta chỉ cần thêm methods và viết function ở trong đó là được. Cụ thể:
const vm = new Vue({
el: '#app',
data() {
return: {
number: 0,
},
methods: {
plusNumber(value) {
this.number += value
},
subtractNumber(value) {
this.number -= value
}
}
}
})
<p>{{ number }}</p>
<button @click="plusNumber(10)">Add</button>
<button @click="subtractNumber(5)">Subtract</button>
Một khi chúng ta click vào button Add thì number sẽ tăng và ngược lại.
d. Computed, watchers
Computed properties.
Để hiểu được về computed thì chúng ta làm thử 1 ví dụ trước:
var vm = new Vue({
el: '#app',
data() {
number: 0
},
methods: {
plusNumber () {
return this.number++
}
}
computed: {
plusNumber () {
return this.number++
}
}
})
Theo các bạn chúng ta sẽ sử dụng cái nào trong trường hợp trên khi plusNumber được gọi.
Để biết trường hợp nào được gọi thì chúng ta cần biết khi sử dụng computed thì chúng ta sẽ không có tham số đầu vào và khi gọi chúng ta chỉ cần gọi plusNumber mà không cần plusNumber(). Đó chính là điểm khác biết giữa computed và method khi sử dụng.
Computed có khả năng Cache lại dữ liệu khi gọi function này lần đầu tiên để những lần tiếp theo nó sẽ lấy ra dữ liệu ở trong cache đã được xử lý qua computed. Ngược lại method thì không.
Cuối cùng Computed thường thực hiện với dữ liệu có trong instance để hạn chế việc tính toán và lấy dữ liệu ở trong cache.
Watcher
watcher dịch ra là người theo dõi và công việc của nó cũng như cách gọi. Nó dùng để theo dõi sự thay đổi của dữ liệu của đối tượng. Chúng ta sẽ khai báo watcher giống như methods và computed.
Vd
const vm = new Vue({
el: '#app',
data() {
return {
count: 0
},
watch: {
count(value) {
this.count++
}
}
}
})
Tổng kết lại : cả methods, computed , watcher đều có những ưu điểm riêng nhưng tùy vào mục đích sử dụng cụ thể mà chúng ta sẽ áp dụng chúng một cách tối ưu nhất.
e. Rendering
v-if
Trong Vue chúng ta sử dụng** v-if** để thực hiện các render có liên quan đến điều kiện.
<h1 v-if="check">Hello mọi người</h1>
Lúc này, nếu như giá trị bên trong v-if trả về là true thì sẽ được hiển thị và ngược lại, là false thì sẽ được ẩn. Điều này tương tự như cách hoạt động của câu lệnh if else bình thường chỉ có điều khác ở cách trình bày. Và đương nhiên bạn cũng có thể kết hợp với v-else.
<h1 v-if="show">Hello mọi người</h1>
<h1 v-else >Tạm biệt mọi người</h1>
v-show
Ngoài cách sử dụng v-if ở trên thì bạn cũng có thể sử dụng v-show với nguyên lý tương tự. Tức là giá trị bên trong v-show trả về true thì tag chứa nó sẽ hiển thị và ngược lại giá trị bên trong nó là false thì tag chứa nó sẽ ẩn.
<h1 v-show="show">Hello mọi người</h1>
Tuy nhiên thì các bạn có thể view source của ví dụ trên nên để thấy điều khác biệt giữa v-if và v-show.
- Đối với trường hợp dữ liệu thay đổi nhiều trong một lần chạy thì bạn nên chọn v-show vì nó chỉ render lần đầu khi chạy.
- Còn đối với dữ liệu không thay đổi trong 1 lần chạy thì lên chọn v-if vì nó có tính chất private hơn.
v-for
Trong Vue.js chúng ta có thể sử dụng v-for để hiển thị ra các item có trong mảng với cú pháp
v-for="item in list"
Trong đó:
- item là biến được gán cho các item có trong mảng.
- list là mảng dữ liệu các bạn cần duyệt.
Mình sẽ render tất cả các name có trong mảng student của ví dụ sau.
<div id="app">
<ul>
<li v-for="item in people">{{ item }}</li>
</ul>
</div>
<script type="text/javascript"></script>
<script type="text/javascript">
var app = new Vue({
el: '#app',
data: {
people: [
'Nguyễn Văn A',
'Nguyễn Văn B',
'Nguyễn Văn C',
'Nguyễn Văn D',
]
}
});
</script>
Nếu như bạn muốn lấy ra index của phần tử nữa thì bạn sử dụng cú pháp sau:
v-for="(item, index) in list"
Form Input Binding
Đối với việc lập trình web thì việc làm việc với form là điều không thể tránh khỏi. Vue cũng cung cấp cho chúng ta các răng buộc với form.
v-model dùng để rằng buộc dữ liệu với form. Khi nhập dữ liệu từ ô input thì nó sẽ được cập nhật vào thuộc tính cùng tên ở data của Vue.
const vm = new Vue({
el: '#app',
data() {
message: ''
}
})
<input v-model="message" placeholder="nhập nội dung">
Xử lý sự kiện:
Chúng ta có thể dùng directive v-on để lắng nghe các sự kiện DOM và thực thi JavaScript khi những sự kiện này được kích hoạt.
Ví dụ:
<div id="example-1">
<button v-on:click="counter += 1">Count</button>
<p>{{ counter }}</p>
</div>
var example1 = new Vue({
el: '#example-1',
data: {
counter: 0
}
})
Ngoài click thì các bạn có thể tìm hiểu thêm về xử lý sự kiện khác.
3. Tổng kết
Qua các nội dung ở trên thì mình đã chia sẻ được một số điều cơ bản của Vue. Chúng ta có thể nắm được cách tạo một Vue instance, các cú pháp sử dụng, cách render dữ liệu. Rất mong bài viết này sẽ giúp ích được cho mọi người. Hẹn gặp lại mọi người trong những bài viết sau của mình.
Nguồn: viblo.asia