Giới thiệu
Trong quá trình làm việc cũng như học tập về SQL cụ thể trong bài này mình muốn nói tới là MySQL, vì nó khá phổ biến so với sinh viên hay với những người đã đi làm thì việc sử dụng cơ sở dữ liệu như một điều tất yếu đối với lập trình viên chúng ta. Tuy nhiên ở trường lớp chúng ta cũng chỉ có cơ hội tiếp xúc với những câu lệnh SQL đơn giản, thậm chí khi đi làm 1, 2 năm rồi cũng chưa chắc chúng ta đã có cơ hội để sử dụng hết những functions
trong MySQL.
Vậy nên ở trong bài viết này mình sẽ giới thiệu cho các bạn một vài functions
của MySQL khá hữu ích mà đôi khi chúng ta sẽ cần đến.
Các hàm này trong MySQL cũng sẽ có các hàm xử lý kết quả được lấy ra từ database luôn mà không cần đợi đến lúc chúng ta lấy kết quả từ cơ sở dữ liệu ra rồi, lại sử dụng một ngôn ngữ lập trình nào đó, format kết quả đó thành thứ chúng ta mong muốn.
String functions
Ở phần này mình sẽ giới thiệu cho các bạn một vài các functions trong MySQL để sử lý các chuỗi (string).
CONCAT()
Nhắc tới hàm concat
chắc nhiều tín đồ javascript sẽ nhận ra ngay đây cũng là một hàm phổ biến trong javascript được sử dụng để nối chuỗi hoặc merge các mảng lại với nhau. Trong MySQL cũng có hàm CONCAT
cho riêng mình với tác dụng tương tự, dùng để nối các biểu thức lại với nhau
Cú pháp :
CONCAT(expression1, expression2, expression3,...)
Ví dụ
SELECT Name,CONCAT(Address," ", City)AS Address
FROM Users;
Kết quả
Name | Address |
---|---|
Quang Phú | Minh Khai Hà Nội |
Thu Thủy | Phú Xuyên Hà Nội |
LCASE() và UCASE()
Khi sử dụng hàm LCASE()
, nó sẽ convert chuỗi được lấy ra dưới dạng lower-case, và ngược lại UCASE()
sẽ lấy ra dưới dạng upper-case
Cú pháp :
LCASE(text)UCASE(text)
Ví dụ :
SELECTLCASE(Name)AS LowercaseName
FROM Users;
Kết quả :
LowercaseName |
---|
quang phú |
thu thủy |
LEFT()
Hàm này dùng để trích xuất một số ký tự từ một chuỗi được lấy ra, bắt đầu từ trái qua phải
Cú pháp :
LEFT(string, number_of_chars)
Ví dụ :
SELECTLEFT(Name,3)AS ExtractName
FROM Users;
Kết quả
ExtractName |
---|
qua |
thu |
TRIM()
Hàm này dùng để loại bỏ khoảng trắng đầu cuối. Hàm này khá hữu ích khi dữ liệu của bạn đôi khi được lưu trong cơ sở dữ liệu mà dữ liệu thừa khoảng trắng đầu và cuối.
Để xử lý việc này MySQL cung cấp luôn cho chúng ta functions này để xử lý dữ liệu ngay khi lấy ra.
Cú pháp
TRIM(string)
Ví dụ
SELECTTRIM(' Quang Phú ')AS TrimmedName;
Kết quả
Quang Phú
Numeric functions
Nhắc đến các numeric functions chắc chắc không thể nhắc tới các hàm nổi tiếng được xuất hiện trong các giáo trình hồi đại học của mình như MAX
, MIN
, SUM
, COUNT
, AVG
, thì hồi đó trong trí óc của 1 cậu sinh viên của mình chỉ biết tới sợ tồn tại của những functions đó.
Tuy nhiên cũng còn rất nhiều các functions liên quan đến số má các kiểu mà mình sẽ liệt kê vài functions mà mình thấy hay dưới đây
GREATEST() và LEAST()
Hàm GREATEST
sẽ trả về giá trị lớn nhất, ngược lại LEAST
sẽ trả về giá trị nhỏ nhất
Cú pháp :
GREATEST(arg1, arg2, arg3,...)LEAST(arg1, arg2, arg3,...)
Ví dụ
SELECTLEAST(3,12,34,8,25);
Kết quả
3
ROUND()
Hàm này sẽ làm tròn một số đến với số thập phân được chỉ định
Cú pháp :
ROUND(number, decimals)
với number
là giá trị cần làm tròn, decimals
là số chữ số thập phân được làm tròn
Ví dụ :
SELECTROUND(135.375,2);
Kết quả :
135.38
MOD()
Hàm này sẽ trả về kết quả của phép chia
Cú pháp :
MOD(x, y)// hoặc
x MOD y
// hoặc
x % y
Ví dụ
SELECT18MOD4;
Kết quả
2
Date functions
Việc xử lý ngày tháng trong MySQL rõ ràng là điều chúng ta rất cần thiết, vì vậy việc MySQL cung cấp cho chúng ta các hàm để xử lý cũng là điều dễ hiểu, tuy nhiên không phải ai cũng biết.
DATE_FORMAT()
Trong quá trình làm việc mình thấy đa số việc xử lý ngày tháng sẽ được xử lý sau khi lấy dữ liệu ra bằng các hàm có sẵn của ngôn ngữ lập trình hoặc sử dụng thư viện nên đôi khi làm chúng ta quên đi rằng SQL cũng có cách để chúng ta xử lý ngày tháng.
Hàm DATE_FORMAT
này mình thấy khá hay được dùng để định dạng ngày tháng.
Cú pháp :
DATE_FORMAT(date, format)
trong đó date
là ngày cần được định dạng, format
là kiểu cần định dạng ra là gì, giá trị của format
có thể là các format
sau
- %d: ngày (giá trị từ 01>31)
- %H: giờ (00->23h)
- %h: giờ (0->12h)
- %M: tháng (January -> December)
- %Y: năm (giá trị trả về là xxxx, 4 số)
- %y: năm (giống %Y những trả về 2 số cuối)
Ngoài ra còn rất nhiều các kiểu định dạng khác mà chúng ta có thể tìm được ở docs của MySQL
Ví dụ :
SELECTDATE_FORMAT("1998-06-12","%Y");
Kết quả
1998
hoặc truyền một lúc nhiều định dạng
SELECTDATE_FORMAT("2017-06-15","%M %d %Y");
Kết quả
June 15 2017
DAYOFMONTH()
Ngoài cách định dạng trên để lấy ra giá trị của tháng trong dữ liệu được truyền vào, MySQL cung cấp cho chúng ta hàm DAYOFMONTH()
để lấy ra kết quả của ngày trong date nhanh hơn.
Cú pháp :
DAYOFMONTH(date)
Ví dụ :
SELECTDAYOFMONTH("2017-06-15");
Kết quả
15
EXTRACT()
Hàm này giúp chúng trong việc lấy dự liệu trong date được truyền vào, có thể là ngày, tháng, năm, giờ …
Cú pháp :
EXTRACT(part FROM date)
trong đó với part
là dữ liệu mà chúng ta cần trích xuất ra
Ví dụ
SELECTEXTRACT(MONTHFROM"2017-06-15");
Kết quả
6
Ngoài ra còn rất nhiều thuộc tính truyền vào part
như
MICROSECOND
,
SECOND
,
MINUTE
HOUR
,
DAY
DAY_SECOND
,
DAY_HOUR
,
YEAR_MONTH
… tùy vào nhu cầu sử dụng của mỗi người
Advanced functions
CASE
Việc xử lý điều kiện rồi mới trả về kết quả thay vì chúng ta thực thi câu lệnh truy vấn xong r mới lọc kết quả, giờ đây đã có câu điều kiện CASE trong MySQL giúp.
Câu lệnh này sẽ đi qua lần lượt các câu lệnh điều kiện, nếu thỏa mãn lệnh điều kiện nào nó sẽ return luôn giá trị đó, ngược lại nếu không thỏa mãn bất cứ điều kiện nào, nó sẽ đi vào phần ELSE của câu lệnh điều kiện này
Cú pháp :
CASEWHEN condition1 THEN result1
WHEN condition2 THEN result2
WHEN conditionN THEN resultN
ELSE result
END;
Ví dụ :
SELECT CustomerName, City, Country FROM Customers
ORDERBY(CASEWHEN City ISNULLTHEN Country
ELSE City
END);
Kết quả :
CustomerName | City | Country |
---|---|---|
Drachenblut Delikatessend | Aachen | Germany |
Rattlesnake Canyon Grocery | Albuquerque | USA |
Folies gourmandes | Leipzig | Germany |
IF
Ngoài câu điều kiện CASE ra thì còn có cả câu điều kiện IF luôn cho anh em sử dụng, việc sử dụng cũng khá dễ dàng
Cú pháp :
IF(condition, value_if_true, value_if_false)
Ví dụ :
SELECT OrderID, Quantity,IF(Quantity>10,"MORE","LESS")as QuantityText
FROM OrderDetails;
Kết quả
OrderID | Quantity | QuantityText |
---|---|---|
1 | 12 | MORE |
2 | 10 | LESS |
3 | 8 | LESS |
COALESCE()
Hàm này sẽ trả về giá trị không null đầu tiên được tìm thấy
Cú pháp :
COALESCE(val1, val2,...., val_n)
Ví dụ :
SELECTCOALESCE(NULL,1,2,'W3Schools.com');
Kết quả
1
CAST()
Dùng để convert dữ liệu sang một kiểu dữ liệu khác
Cú pháp :
CAST(value AS datatype)
trong đó với datatype
là kiểu dữ liệu muốn convert sang, ví dụ như DATE
, DATETIME
, CHAR
, TIME
…
Ví dụ
SELECTCAST("2017-08-29"ASDATE);
Kết quả :
2017-08-29
LAST_INSERT_ID()
Hàm này khá hữu ích trong một số trường hợp khi bạn muốn lấy AUTO_INCREMENT id của record gần nhất được thêm vào cơ sở dữ liệu
Ví dụ :
SELECT LAST_INSERT_ID();
DATABASE();
Hàm này dùng để trả về tên của database
Ví dụ :
SELECTDATABASE();
Kết luận
Trên đây là những functions hữu ích trong MySQL mà mình muốn giới thiệu với các bạn, bởi đôi khi các hàm này có sẵn mà chúng ta lại không hề hay biết thì quả là hơi phí
Nếu bài viết có ích hãy tặng mình 1 upvote nhé !!!
Nguồn: viblo.asia