Saved State module for ViewModel

Như đã được đề cập trong Saving UI States thì đối tượng ViewModel có thể xử lý được configuration changes vì vậy bạn không cần phải lo lắng về việc làm thế nào để xử lý các trạng thái khi mà xoay màn hình hoặc một việc gì đó tương tự. Tuy nhiên nếu bạn

Như đã được đề cập trong Saving UI States thì đối tượng ViewModel có thể xử lý được configuration changes vì vậy bạn không cần phải lo lắng về việc làm thế nào để xử lý các trạng thái khi mà xoay màn hình hoặc một việc gì đó tương tự. Tuy nhiên nếu bạn muốn xử lý việc tái khởi tạo hệ thống, bạn có thể sử dụng onSaveInstanceState() để backup.

Các trạng thái của UI sẽ được lưu trữ trong đối tượng ViewModel chứ không phải là các activites, vì vậy khi sử dụng onSaveInstanceState() thì nó sẽ yêu cầu implement một số boilerplate mà saved state module có thể xử lý cho bạn.

Khi sử dụng module này, đối tượng ViewModel sẽ nhận một SavedStateHandle thông qua hàm constructor của nó. Đối tượng này là một kiểu key-value, cho phép bạn ghi và truy xuất các đối tượng dựa vào trạng thái đã lưu. Các giá trị này vẫn tồn tại khi mà process bị hệ thống loại bỏ và nó vẫn available thông qua cùng một đối tượng.

Lưu ý rằng State cần phải nhẹ và không phức tạp, nếu bạn cần sử dụng data phức tạp thì hãy dùng đến local persistence.

1. Setup

Bắt đầu từ Fragment 1.2.0 hoặc Activity 1.1.0 bạn có thể sử dụng SavedStateHandle như một constructor argument cho ViewModel.

classSavedStateViewModel(private val state:SavedStateHandle):ViewModel(){...}

Bạn cũng có thể truy xuất instance của ViewModel mà không cần thêm bất cứ config nào. ViewModel mặc định cũng cung cấp SavedStateHandle

classMainFragment:Fragment(){
    val vm:SavedStateViewModel by viewModels()...}

Khi cung cấp một instance của ViewModelProvider.Factory, bạn cũng có thể sử dụng SavedStateHandle bằng cách extend AbstractSavedStateViewModelFactory.

2. Working with SavedStateHandle

Class SavedStateHandle là một kiểu key-value, nó cho phép bạn viết và truy xuất data thông qua hàm get()set() .Ngoài ra, bạn cũng có thể truy xuất được các giá trị từ SavedStateHandle và quan sát data đó thông qua getLiveData() trả về một đối tượng LiveData. Khi giá trị của key được update, LiveData nhận giá trị mới. Thông thường thi khi có sự tương tác của người dùng, data sẽ thay đổi, ví dụ như là mình cần filter một list data từ trong DB. Cũng có thể biến đổi những data này dựa trên transform LiveData.

classSavedStateViewModel(private val savedStateHandle:SavedStateHandle):ViewModel(){
    val filteredData:LiveData<List<String>>=
        savedStateHandle.getLiveData<String>("query").switchMap { query ->
        repository.getFilteredData(query)}

    fun setQuery(query:String){
        savedStateHandle["query"]= query
    }}

Bằng cách sử dụng SavedStateHandle, các giá trị sẽ được retain từ process death mà không cần phải lưu trữ các activity hay fragment một cách thủ công.

SavedStateHandle cũng có một số phương thức để bạn có thể tương tác với key-value:

  • contains(String key) – Check xem nó có chưa cái key mình cần tìm hay không.
  • remove(String key) – Removes giá trị mà có cái key là như này.
  • keys() – Returns tất cả các keys mà được lưu trữ bởi SavedStateHandle.

3. Supported types

SavedStateHandle lưu trữ và truy xuất data thông qua Bundle .

Directly supported types

Thông thường, bạn có thể sử dụng phương thức get()set() cho các kiểu dữ liệu của SavedStateHandle thông qua Bundle như dưới đây:

Type/Class support Array support
double double[]
int int[]
long long[]
String String[]
byte byte[]
char char[]
CharSequence CharSequence[]
float float[]
Parcelable Parcelable[]
Serializable Serializable[]
short short[]
SparseArray
Binder
Bundle
ArrayList
Size (only in API 21+)
SizeF (only in API 21+)

Nếu như kiểu của data class mà bạn cần lưu trữ không năm trong danh sách trên thì bạn hãy xem xét sử dụng @Parcelize Kotlin annotation hoặc implementing Parcelable .

Saving non-parcelable classes

Nếu như class không implement Parcelable or Serializable hoặc không thể sửa đổi để có thể implement một trong các interface đó thì bạn không thể lưu trữ class đó vào SavedStateHandle .

Bắt đầu với Lifecycle 2.3.0-alpha03SavedStateHandle cho phép bạn lưu trữ bất kỳ đối tượng nào bằng cách sử dụng logic để lưu và get data dựa bào Bundle bằng cách sử dụng phương thức setSavedStateProvider() . SavedStateRegistry.SavedStateProvider là một interface cung cấp phương thức saveState() ,nó trả về một Bundle chứa cái state mà bạn muốn lưu. Khi mà SavedStateHandle đã sẵn sàng lưu trữ trạng thái của nó, nó sẽ gọi saveState() để trích xuất Bundle từ SavedStateProvider, sau đó lưu Bundle dưới dạng key.

Hãy xem xét một ví dụ về một ứng dụng yêu cầu hình ảnh từ ứng dụng máy ảnh thông qua Intent ACTION_IMAGE_CAPTURE, máy ảnh sẽ lưu trữ hình ảnh đó vào một file tạm. TempFileViewModel sẽ chứa logic để tạo tệp tạm thời đó:

classTempFileViewModel:ViewModel(){privatevar tempFile:File?=null

    fun createOrGetTempFile():File{return tempFile ?:File.createTempFile("temp",null).also {
            tempFile = it
        }}}

Để đảm bảo tệp tạm thời không bị mất nếu process của activity bị hủy và sau đó lại được khôi phục, TempFileViewModel có thể sử dụng SavedStateHandle để lưu dữ liệu của nó. Để cho phép TempFileViewModel lưu dữ liệu của nó, implement SavedStateProvider và đặt nó như là provider SavedStateHandle của ViewModel:

private fun File.saveTempFile()=bundleOf("path", absolutePath)classTempFileViewModel(savedStateHandle:SavedStateHandle):ViewModel(){privatevar tempFile:File?=null
    init {
        savedStateHandle.setSavedStateProvider("temp_file"){// saveState()if(tempFile !=null){
                tempFile.saveTempFile()}else{Bundle()}}}

    fun createOrGetTempFile():File{return tempFile ?:File.createTempFile("temp",null).also {
            tempFile = it
        }}}

Để khôi phục File data khi người dùng quay lại, hãy truy xuất tempfile Bundle từ SavedStateHandle. Đây là cùng một Bundle được cung cấp bởi saveTempFile () có chứa đường dẫn tuyệt đối. Sau đó, đường dẫn tuyệt đối có thể được sử dụng để khởi tạo một File mới.

private fun File.saveTempFile()=bundleOf("path", absolutePath)private fun Bundle.restoreTempFile()=if(containsKey("path")){File(getString("path"))}else{null}classTempFileViewModel(savedStateHandle:SavedStateHandle):ViewModel(){privatevar tempFile:File?=null
    init {
        val tempFileBundle = savedStateHandle.get<Bundle>("temp_file")if(tempFileBundle !=null){
            tempFile = tempFileBundle.restoreTempFile()}
        savedStateHandle.setSavedStateProvider("temp_file"){// saveState()if(tempFile !=null){
                tempFile.saveTempFile()}else{Bundle()}}}

    fun createOrGetTempFile():File{return tempFile ?:File.createTempFile("temp",null).also {
          tempFile = it
      }}}

4. Additional resources

Để biết thêm thông tin về Saved State module for ViewModel, hãy xem thêm các bài viết sau:

Codelabs

Android lifecycle-aware components codelab .

Tham khảo:

Developer: Saved State module for ViewModel

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ