Cấu hình ngôn ngữ của Ada
có hỗ trợ một dạng thiết kế có tên là Design by Contract
– có thể được hiểu là thiết kế phần mềm dựa trên các điều kiện ràng buộc đối với dòng dữ liệu trao đổi giữa các sub-program
. Thuật ngữ này được giới thiệu lần đầu bởi giáo sư Bertrand Meyer khi trình bày về nguyên lý thiết kế của ngôn ngữ lập trình Eiffel
do chính ông tạo ra.
Trong bối cảnh của Eiffel
– là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng OOP
– các thỏa thuận contract
xuất hiện với vai trò là các điều kiện ràng buộc căn bản trong tương tác giữa các object
. Ý tưởng này xuất phát từ các giao dịch thương mại trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, khi mà các bên tham gia đều phải xác nhận sự đồng thuận trên các bản hợp đồng giao dịch.
Và trong Ada
, nguyên lý DbC
căn bản được biểu thị bởi các yếu tố:
- Các ràng buộc
contract
trướcpre
và saupost
tương tác – áp dụng cho cácsub-program
. - Các ràng buộc
contract
định kiểupredicate
– giống vớipre
vàpost
nhưng áp dụng cho cáctype
. - Các ràng buộc
contract
định kiểuinvariant
– giống vớipredicate
nhưng áp dụng cho các kiểu định nghĩaprivate
.
Pre & Post
Các ràng buộc contract
trước pre
và sau post
được sử dụng để mô tả dự kiến đối với các tham số và giá trị trả về của các sub-program
.
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
procedure Main is
Result : Integer;
procedure Do_Something
( Input : in Integer
; Output : out Integer )
with Pre => (Input > 0)
, Post => (Output < 9) is
begin -- Do_Something
Output := 9;
end Do_Something;
begin -- Main
Result := 9;
Do_Something (0, Result);
Put_Line (Integer'Image (Result));
end Main;
Trong code ví dụ ở trên, chúng ta có procedure Do_Something
với khối contract
được chỉ định bởi các khóa with
theo sau đó là các vế điều kiện Pre
và Post
. Và ở phần code sử dụng Do_Something
, chúng ta đã truyền các giá trị vào các tham số tương ứng là Input = 0
và Ouput = 9
đều không hợp lệ với các contract
. Để các tính năng DbC
có thể hoạt động thì chúng ta cần chỉ định cho trình biên dịch kích hoạt chế độ kiểm tra assertion
bằng tham số -gnata
.
gprbuild -gnat2020 -gnata learn_ada.gpr
Do chế độ assertion
là các yếu tố kiểm tra sẽ được áp dụng tại thời điểm runtime
để tạo ra các Exception
phù hợp. Vì vậy nên chúng ta sẽ không thấy gnat
thông báo lỗi trong tiến trình biên dịch.
cd obj && main && cd ..
raised ADA.ASSERTIONS.ASSERTION_ERROR : failed precondition from main.adb:...
Như vậy là chương trình sẽ dừng hoạt động ngay khi thao tác kiểm tra tại Pre
tạo ra Exception
. Bạn có thể chỉnh sửa lại code ví dụ để kiểm tra hoạt động của vế điều kiện Post
nếu muốn. Kết quả thông báo lỗi sẽ không có gì khác biệt nhiều.
raised ADA.ASSERTIONS.ASSERTION_ERROR : failed postcondition from main.adb:...
Đối với các hàm function
thì kết quả được trả về không thông qua tham số nào và vì vậy nên Ada
có cung cấp thuộc tính Function'Result
để hỗ trợ mô tả Post contract
.
function Triple (Value : Integer)
return Integer
with Pre => (Value > 0)
, Post => (Triple'Result < 100)
is Result : Integer;
begin -- Triple
Result := Value * 3;
return Result;
end Triple;
Predicates
Các vế điều kiện Pre
và Post
chỉ có hiệu lực khi các sub-program
được vận hành thực tế. Vì vậy nên các công cụ này sẽ chỉ thể hiện các Exception
tại run-time
. Tuy nhiên, các Predicate
áp dụng cho các type
lại có thêm khả năng kiểm tra tại thời điểm biên dịch code. Cụ thể là chúng ta có 2 loại Predicate
:
Static_Predicate
– kiểm tra các đối tượng dữ liệu ở thời điểm biên dịchcompile-time
. Ví dụ như các hằng số được định nghĩa bởi các thư viện bên ngoài mà chúng ta muốn tích hợp vàoproject
.Dynamic_Predicate
– kiểm tra các đối tượng dữ liệu ở thời điểm vận hànhrun-time
.
Về cú pháp sử dụng thì chúng ta vẫn sẽ sử dụng từ khóa with
để liệt kê các vế Predicate
giống với khi viết các vế Pre
và Post
. Tuy nhiên, khối contract
lúc này được đặt cố định ở cuối code định nghĩa type
hoặc subtype
.
type Course is record
Name : Unbounded_String;
Start_Date : Date;
End_Date : Date;
end record
with Dynamic_Predicate => (Course.Start_Date < Course.End_Date);
Lưu ý ở đây là các Predicate
chỉ hỗ trợ các type
và subtype
được cung cấp định nghĩa public
. Trong trường hợp cần sử dụng tính năng đóng gói Type Encapsulation
đã được giới thiệu trước đó, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu về Type_Invariant
tại đây – learn.adacore.com
.
Exceptions
Như vậy là chúng ta đã biết thêm những công cụ hỗ trợ kiểm tra kết quả vận hành của code mà không cần phải viết Unit Test
. Khi đã có thể tạo ra những Exception
mô tả các trường hợp ngoại lệ, công cụ tiếp theo mà chúng ta cần tìm hiểu là cú pháp xử lý ngoại lệ của Ada
.
with Ada.Text_IO; use Ada.Text_IO;
with Ada.Exceptions; use Ada.Exceptions;
procedure Main is
Type_Exception : exception;
Value_Exception : exception;
begin -- Main
raise Value_Exception with "Message of Value_Exception";
-- maybe ...
-- long ...
-- code ...
exception
when Exc : Type_Exception => Put_Line ("Invalid Type");
when Exc : Value_Exception => Put_Line (Exception_Message (Exc));
end Main;
Trong code ví dụ ở trên, chúng ta đã tự định nghĩa các kiểu Type_Exception
và Value_Exception
. Sau đó phát động một sự kiện ngoại lệ với kiểu Value_Exception
. Các sự kiện ngoại lệ sẽ được chuyển tiếp từ nơi được phát động cho tới các khối block
tham chiếu từ bên ngoài, cho đến khi tìm thấy trong phạm vi của một block
nào đó có một khối xử lý ngoại lệ exception .. when
như trên.
Trong trường hợp một ngoại lệ đã được phát động và chuyển tiếp cho tới khối code tại Main
và vẫn không tìm thấy khối xử lý ngoại lệ exception .. when
nào thì chương trình sẽ dừng hoạt động tại vị trí câu lệnh phát động sự kiện ngoại lệ.
[Procedural Programming + Ada] Bài 14 – Multi-Tasking & Protected Types
Nguồn: viblo.asia