Lời tựa
Chào các bạn, tiếp tục công cuộc cài lab. Hôm nay mình sẽ tiếp tục chia sẻ về việc cài đặt Load Balancing trên K8S. Thông thường các service trên K8S muốn expose được ra bên ngoài có 2 cách là dùng Node Port hoặc dùng Nginx-Ingress. Mỗi cách đều có ưu nhược điểm và đều tùy vào trường hợp mà được sử dụng khác nhau.
Thường thì mình thấy ingress phù hợp với các service dạng http/https, còn Node Port đương nhiên cũng dùng được cho http/https nhưng thường thì lại sử dụng cho các trường hợp còn lại. Ví dụ bạn muốn expose Kafka, VerneMQ ra ngoài thì bạn sẽ nghĩ tới node port chứ ko nhất thiết phải qua Nginx-Ingress vì cấu hình Node Port đơn giản và mất ít thao tác hơn.
Một điểm nữa cần lưu ý là service trên K8S khi được expose ra sẽ có entry-point là các IP của các node. Do đó để đảm bảo được Load Balancing thì thông người sẽ cần một service làm nhiệm vụ LB cho các node đó, thường gặp sẽ là Haproxy hoặc Nginx (sẽ được cài trên các K8S node đó). Như vậy Haproxy giải quyết được bài toán Load Balancing. Còn vấn đề dự phòng HA (High Availability) thì chưa.
Để tiếp tục giải quyết bài toán HA cho dịch vụ, thì ta sẽ nghĩ đến giải pháp dùng VIP để tăng khả năng HA, khi một node down thì sẽ vẫn còn node khác xử lý được để không ảnh hưởng dịch vụ. VIP thì mình thấy phổ biến nhất là Keepalived, hoặc có thể tham khảo PCS.
Trong phạm vi bài viết này mình sẽ chia sẻ cách cài đặt cấu hình Haproxy/Keepalived và Nginx-Ingress để thực hiện Load Balancing cho các dịch vụ trên trong K8S
Giới thiệu
Đây là bài viết trong series dựng lab kubernetes của mình, mình xin giới thiệu lại về kiến trúc của lab và các thành phần đã được cài đặt đến trước bài viết này để các bạn tiện theo dõi.
Về kiến trúc
Lab Kubernetes Cluster của mình gồm 03 master node và 03 worker node. Một node cài rancher (vtq-rancher), một node cài Jenkins (vtq-cicd) và cũng là nơi chứa toàn bộ các cấu hình phần mềm cài đặt cho K8S.
Các thành phần đã cài đặt
- Kubernetes Cluster v1.20.7
- Racher server v2.5.7
- Longhorn storage và NFS Storage trên K8S
- Metrics Server cho K8S
Nguyên lý hoạt động
Nginx-Ingress
Nginx-Ingress được cài trên K8S, nó được gọi là Ingress-Controller, và service của nó thì sẽ được expose ra ngoài K8S bằng Node Port. Nó đóng vai trò là cầu nối từ thế giới bên ngoài vào các service bên trong K8S vậy.
Trên K8S có khai báo các Ingress, nó bản chất là các rule cấu hình để Nginx-Ingress biết được với request từ một domain thì sẽ cần forward tới service nào trong K8S.
Dưới đây là một ví dụ tạo một Ingress cho domain http://grafana.viettq.com được forward tới service là prometheus-stack-grafana ở port 80:
Haproxy
Đóng vai trò là Load Balancer của hệ thống, do đó nó là nơi tiếp nhận mọi request tới các dịch vụ. Ta sẽ phải cấu hình cho haproxy để nó hiểu là với các request nào thì forward tới đâu. Trong trường hợp này thì client cần kết nối tới domain http://grafana.viettq.com thì Haproxy sẽ cần phải forward nó tới Nginx-Ingress, phần nhiệm vụ còn lại sẽ tiếp tục được Nginx-Ingress xử lý (như cấu hình bên trên đã giải thích).
Keepalived
Hiểu đơn giản là ví dụ bạn có 3 máy chủ cùng có chạy một dịch vụ, bạn muốn khi một máy chủ bị down thì client vẫn sử dụng được dịch vụ bình thường, khi đó Keepalive sẽ giải quyết vấn đề của bạn.
Như trong mô hình lab này, nếu mình chỉ cài Haproxy trên node master1 (vtq-master1) để làm LB. Khi đó client sẽ cần kết nối tới IP của node vtq-master1 này để sử dụng dịch vụ. Nếu node này down thì dịch vụ cũng tạch. Để giải quyết, mình sẽ cài Keepalive trên cả 3 node và cấu hình ra một VIP (Virtual IP), tại một thời điểm sẽ chỉ có 1 trong 3 node nhận VIP đó. Client sẽ chỉ quan tâm tới VIP để sử dụng dịch vụ, không quan tâm tới 3 IP của 3 node là gì. Khi một node down thì KeepAlived sẽ tự động kiểm tra và chuyển VIP sang một node khác còn active. Như vậy thì Haproxy sẽ cần được cài và cấu hình trên tất cả các node cài keepalive.
Cài đặt
Cài đặt Haproxy và KeepAlived
Cài đặt trên 3 master node (lưu ý mình đang dùng centos):
sudo yum install haproxy -y
sudo yum install keepalived -y
Cài đặt thêm rsyslog để cấu hình log của haproxy
Cài đặt rsyslog trên centos:
sudoaptinstall -y rsyslog
Tạo mới file config /etc/rsyslog.d/haproxy.conf để sau này check log của haproxy cho tiện debug:
# Collect log with UDP
$ModLoad imudp
$UDPServerAddress 127.0.0.1
$UDPServerRun 514
# Creating separate log files based on the severity
local0.* /var/log/haproxy-traffic.log
local0.notice /var/log/haproxy-admin.log
Sau đó restart lại rsyslog để apply:
sudoservice rsyslog restart
Cài đặt Nginx-Ingress
Thực hiện trên máy chủ cicd (vtq-cicd) để lưu cấu hình cài đặt. Ta tạo thư mục lưu cài đặt như mọi khi:
/home/sysadmin/kubernetes_installation
mkdir nginx-ingress
cd nginx-ingress
Download bộ cài về và tạo file config:
helm repo add bitnami https://charts.bitnami.com/bitnami
helm repo update
helm search repo nginx
helm pull bitnami/nginx-ingress-controller --version=9.1.22
tar -xzf nginx-ingress-controller-9.1.22.tgz
cp nginx-ingress-controller/values.yaml values-nginx-ingress-controller.yaml
Mình sẽ sửa lại vài tham số của file value mặc định như sau để cho nó chạy Node Port ra 2 port là 30080 và 30443:
type: NodePort
## The custom NodePort for the HTTP port. Requires controller.service.type set to NodePort.nodePort:30080## The custom NodePort for the HTTPS port. Requires controller.service.type set to NodePort.nodePort:30443
Tạo namespace riêng và cài đặt lên:
kubectl create ns nginx-ingress
helm -n nginx-ingress install nginx-ingress-controller -f values-nginx-ingress-controller.yaml nginx-ingress-controller
Kiểm tra kết quả:
[[email protected] nginx-ingress]$ kubectl -n nginx-ingress get pods
NAME READY STATUS RESTARTS AGE
nginx-ingress-controller-5d5f99cc8c-sv5sv 1/1 Running 0 88s
Tranh thủ ở đây deploy một service để lát nữa test với Load Balancer luôn nhé!
Tạo file apple.yaml có nội dung như sau để tạo một pod và service web (gọi là Apple app nhé)
kind: Pod
apiVersion: v1
metadata:name: apple-app
labels:app: apple
spec:containers:-name: apple-app
image: hashicorp/http-echo
args:-"-text=THIS_IS_APPLE"---kind: Service
apiVersion: v1
metadata:name: apple-service
spec:selector:app: apple
ports:-port:5678# Default port for image
Sau đó deploy lên k8s:
kubectl -n nginx-ingress apply -f apple.yaml
Giờ ta tạo tiếp 1 ingress để kết nối vào Apple app vừa cài bên trên từ domain là apple.prod.viettq.com/apple nhé!
Tạo file cấu hình ingress app.ingress.yaml:
apiVersion: networking.k8s.io/v1
kind: Ingress
metadata:annotations:name: apple.prod.viettq.com
spec:ingressClassName: nginx
rules:-host: apple.prod.viettq.com
http:paths:-backend:service:name: apple-service
port:number:5678path: /
pathType: Prefix
Như vậy lý thuyết khi client gọi tới domain là http://apple.prod.viettq.com/ thì nó sẽ kết nối tới Apple app qua service apple-service
Cấu hình Load Balancing
Cấu hình VIP cho Keepalived
Ý tưởng là cấu hình trên cả 2 node master có chung 1 VIP, mỗi node sẽ có một độ ưu tiên khác nhau. Và Keepalived sẽ định kỳ check nếu service Haproxy trên node đó mà down thì trọng số của node cũng sẽ giảm theo --> Node khác sẽ lên làm master của cụm và sẽ được gán VIP vào.
Trong lab này mình có 3 node master:
Node | IP | VIP | State | priority |
---|---|---|---|---|
viettq-master1 | 192.168.10.11 | 192.168.10.10 | Master | 100 |
viettq-master2 | 192.168.10.12 | 192.168.10.10 | Backup | 99 |
viettq-master3 | 192.168.10.13 | 192.168.10.10 | Backup | 98 |
Như vậy 03 node trên đều là master node của k8s, nhưng với keepalived thì node viettq-master1 đóng vai trò master, 2 node còn lại là backup (với độ ưu tiên thấp hơn).
Sửa file config của viettq-master1 ở đường dẫn /etc/keepalived/keepalived.conf như sau:
vrrp_script haproxy-check {
script "killall -0 haproxy"
interval 2
weight 10}
vrrp_instance kubernetes {
state MASTER
priority 100
interface ens37
virtual_router_id 61
advert_int 2
authentication {
auth_type AH
auth_pass viettq
}
virtual_ipaddress {192.168.10.10}
track_script {
haproxy-check
}}
Trong đó interface là NIC mà bạn muốn cấu hình VIP. Ví dụ như trong lab của mình là ens37:
[[email protected] haproxy]# ip a |grep 192.168.10.11 -A1 -B22: ens37: <BROADCAST,MULTICAST,UP,LOWER_UP> mtu 1500 qdisc pfifo_fast state UP group default qlen 1000
link/ether 00:0c:29:e2:90:31 brd ff:ff:ff:ff:ff:ff
inet 192.168.10.11/24 brd 192.168.10.255 scope global noprefixroute ens37
valid_lft forever preferred_lft forever
Restart service keepalived trên node này và kiểm tra có VIP mới được tạo ra. Kiểm tra trạng thái của Keepalived:
[[email protected] haproxy]# service keepalived status
Redirecting to /bin/systemctl status keepalived.service
● keepalived.service - LVS and VRRP High Availability Monitor
Loaded: loaded (/usr/lib/systemd/system/keepalived.service; disabled; vendor preset: disabled)
Active: active (running) since Fri 2022-04-15 03:45:08 EDT; 2s ago
Process: 7218ExecStart=/usr/sbin/keepalived $KEEPALIVED_OPTIONS(code=exited, status=0/SUCCESS)
Main PID: 7219(keepalived)
Tasks: 3
Memory: 1.7M
CGroup: /system.slice/keepalived.service
├─7219 /usr/sbin/keepalived -D
├─7220 /usr/sbin/keepalived -D
└─7221 /usr/sbin/keepalived -D
Apr 15 03:45:08 viettq-master1 Keepalived_vrrp[7221]: Registering gratuitous ARP shared channel
Apr 15 03:45:08 viettq-master1 Keepalived_vrrp[7221]: Opening file'/etc/keepalived/keepalived.conf'.
Apr 15 03:45:08 viettq-master1 Keepalived_vrrp[7221]: WARNING - default user 'keepalived_script'for script execution does not exist - please create.
Apr 15 03:45:08 viettq-master1 Keepalived_vrrp[7221]: Cannot find script killallin path
Apr 15 03:45:08 viettq-master1 Keepalived_vrrp[7221]: Disabling track script haproxy-check since not found
Apr 15 03:45:08 viettq-master1 Keepalived_vrrp[7221]: VRRP_Instance(kubernetes) removing protocol VIPs.
Apr 15 03:45:08 viettq-master1 Keepalived_vrrp[7221]: Using LinkWatch kernel netlink reflector...
Apr 15 03:45:08 viettq-master1 Keepalived_vrrp[7221]: VRRP sockpool: [ifindex(2), proto(51), unicast(0), fd(10,11)]
Apr 15 03:45:10 viettq-master1 Keepalived_vrrp[7221]: VRRP_Instance(kubernetes) Transition to MASTER STATE
Apr 15 03:45:10 viettq-master1 Keepalived_vrrp[7221]: VRRP_Instance(kubernetes) Changing effective priority from 100 to 110
Như kết quả trên thì script check đang lỗi “Cannot find script killall in path”. Do đó để chạy được thì cần cài gói psmisc và restart lại keepalived:
sudo yum install psmisc -y
sudoservice keepalived restart
Kết quả sẽ như sau:
[[email protected] haproxy]# service keepalived status
Redirecting to /bin/systemctl status keepalived.service
● keepalived.service - LVS and VRRP High Availability Monitor
Loaded: loaded (/usr/lib/systemd/system/keepalived.service; disabled; vendor preset: disabled)
Active: active (running) since Fri 2022-04-15 03:47:15 EDT; 1s ago
Process: 9163ExecStart=/usr/sbin/keepalived $KEEPALIVED_OPTIONS(code=exited, status=0/SUCCESS)
Main PID: 9164(keepalived)
Tasks: 3
Memory: 1.4M
CGroup: /system.slice/keepalived.service
├─9164 /usr/sbin/keepalived -D
├─9165 /usr/sbin/keepalived -D
└─9166 /usr/sbin/keepalived -D
Apr 15 03:47:15 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: Registering Kernel netlink command channel
Apr 15 03:47:15 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: Registering gratuitous ARP shared channel
Apr 15 03:47:15 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: Opening file'/etc/keepalived/keepalived.conf'.
Apr 15 03:47:15 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: WARNING - default user 'keepalived_script'for script execution does not exist - please create.
Apr 15 03:47:15 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: WARNING - script `killall` resolved by path search to `/usr/bin/killall`. Please specify full path.
Apr 15 03:47:15 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: SECURITY VIOLATION - scripts are being executed but script_security not enabled.
Apr 15 03:47:15 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: VRRP_Instance(kubernetes) removing protocol VIPs.
Apr 15 03:47:15 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: Using LinkWatch kernel netlink reflector...
Apr 15 03:47:15 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: VRRP sockpool: [ifindex(2), proto(51), unicast(0), fd(10,11)]
Apr 15 03:47:15 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: VRRP_Script(haproxy-check) succeeded
Lúc này check lại IP của node sẽ thấy VIP 192.168.10.10 mới được tạo ra:
[[email protected] haproxy]# ip a |grep 192.168.10.11 -A3 -B22: ens37: <BROADCAST,MULTICAST,UP,LOWER_UP> mtu 1500 qdisc pfifo_fast state UP group default qlen 1000
link/ether 00:0c:29:e2:90:31 brd ff:ff:ff:ff:ff:ff
inet 192.168.10.11/24 brd 192.168.10.255 scope global noprefixroute ens37
valid_lft forever preferred_lft forever
inet 192.168.10.10/32 scope global ens37
valid_lft forever preferred_lft forever
Thực hiện cấu hình keepalive cho 2 node còn lại với các bước như trên, với các cấu hình như sau:
viettq-master2: /etc/keepalived/keepalived.conf
vrrp_script haproxy-check {
script "killall -0 haproxy"
interval 2
weight 10}
vrrp_instance kubernetes {
state BACKUP
priority 99
interface ens37
virtual_router_id 61
advert_int 2
authentication {
auth_type AH
auth_pass viettq
}
virtual_ipaddress {192.168.10.10}
track_script {
haproxy-check
}}
viettq-master3: /etc/keepalived/keepalived.conf
vrrp_script haproxy-check {
script "killall -0 haproxy"
interval 2
weight 10}
vrrp_instance kubernetes {
state BACKUP
priority 98
interface ens37
virtual_router_id 61
advert_int 2
authentication {
auth_type AH
auth_pass viettq
}
virtual_ipaddress {192.168.10.10}
track_script {
haproxy-check
}}
Sau bước này ta đã cấu hình 3 k8s-master node có chung VIP 192.168.10.10, khi service haproxy trên node keepalived-master down (hoặc cả node keepalived-master down) thì VIP sẽ được chuyển sang node keepalived-backup (dựa vào tham số priority trong cấu hình keepalived). Bạn lưu ý không bị nhầm giữa master/worker node của K8S và master/backup của Keepalived nhé!
Cấu hình haproxy
Để cấu hình LB cho các service trong K8S thì đơn giản là bạn tạo rule để round-robin các request tới các master-node tại Node Port của Nginx-Ingress là xong. Phần còn lại sẽ con Nginx-Ingress phân tích URL của request và forward tiếp tới các server dựa vào các ingress-rule đã khai báo trên K8S.
Ta cần thực hiện cấu hình haproxy cho cả 3 master node giống hệt nhau. Vì bạn nên hiểu, chỉ node nào đang nhận VIP sẽ làm nhiệm vụ LB, còn các node còn lại ở trạng thái backup sẵn sàng chia bài thay khi node master down.
Cấu hình service haproxy ở file config /etc/haproxy/haproxy.cfg. Ở đây mình có 2 backend, một default là trỏ mọi request tới Nginx-Ingress của K8S, một là check hostname nếu là rancher.monitor.viettq.com thì forward tới rancher server đang cài trên node viettq-rancher.
Và ta cũng sẽ tạo SSL certificate cho các ứng dụng của mình. Các bạn xem hướng dẫn tạo SSL Certificate chi tiết ở bài viết này của mình:
Kết quả sinh ra lưu vào file /etc/haproxy/ssl/server.pem để dùng cho cấu hình haproxy.
global
log 127.0.0.1:514 local0
chroot /var/lib/haproxy
pidfile /var/run/haproxy.pid
maxconn 4000
user haproxy
group haproxy
daemon
stats socket /var/lib/haproxy/stats
stats socket *:1999 level admin
stats socket /var/run/haproxy.sock mode 600 level admin
defaults
mode http
log global
option httplog
option dontlognull
option http-server-close
option forwardfor except 127.0.0.0/8
option redispatch
retries 3
timeout http-request 10s
timeout queue 1m
timeout connect 10s
timeout client 1m
timeout server 1m
timeout http-keep-alive 10s
timeout check 10s
maxconn 3000
listen stats
bind *:8085
stats enable
stats uri /stats
stats realm HAProxy-04 Statistics
stats auth admin:password
stats admin if TRUE
backend per_ip_and_url_rates
stick-table type binary len 8 size 1m expire 24h store http_req_rate(24h)
backend per_ip_rates
stick-table type ip size 1m expire 24h store gpc0,gpc0_rate(30s)
frontend frontend_ssl_443
bind :80#bind *:443 ssl crt /etc/haproxy/ssl/viettq.com.pem
bind *:443 ssl crt /etc/haproxy/ssl/server.pem
mode http
option httpclose
option forwardfor
reqadd X-Forwarded-Proto: https
#http-request set-header X-Forwarded-Proto: https
cookie SRVNAME insert indirect nocache
default_backend backend_ingress
#default_backend backend_rancher
acl rancher hdr_dom(host) -i rancher.monitor.viettq.com
use_backend backend_rancher if rancher
backend backend_ingress
mode http
stats enable
stats auth username:password
balance roundrobin
server viettq-master1 192.168.10.11:30080 cookie p1 weight 1 check inter 2000
server viettq-master2 192.168.10.12:30080 cookie p1 weight 1 check inter 2000
server viettq-master3 192.168.10.13:30080 cookie p1 weight 1 check inter 2000
backend backend_rancher
mode http
stats enable
stats auth username:password
balance roundrobin
server viettq-rancher 192.168.10.19:6860 cookie p1 weight 1 check inter 2000
Sau đó check cú pháp xem có lỗi gì không trước khi restart service:
[[email protected] haproxy]# haproxy -c -f haproxy.cfg
Configuration file is valid
[[email protected] haproxy]# sudo service haproxy restart
Redirecting to /bin/systemctl restart haproxy.service
Cấu hình ở client và kiểm tra kết nối
Để kết nối được vào hệ thống, thì như đã giới thiệu ở đầu bài viết, client sẽ chỉ quan tâm tới VIP chứ ko cần biết 3 IP của 3 k8s master node.
Bài toán đặt là client muốn kết nối tới 2 dịch vụ là rancher (rancher.monitor.viettq.com/) và Apple app (apple.prod.viettq.com/) thì phải làm như thế nào?
Client sẽ cần khai file host trên máy client với nội dung như sau:
192.168.10.10 rancher.monitor.viettq.com
192.168.10.10 apple.prod.viettq.com
Như vậy khi client kết nối tới địa chỉ http://rancher.monitor.viettq.com/ thì kết quả sẽ như sau:Tiếp tục kết nối tới Apple app ở địa chỉ http://apple.prod.viettq.com/ và kết quả:
Kiểm tra tính sẵn sàng (High Availability)
Hiện tại node viettq-master1 đang là master của cụm VIP và đang nhận VIP, cũng là node đang thực hiện load balancing cho hệ thống.
[[email protected] haproxy]$ ip a |grep 192
inet 192.168.10.11/24 brd 192.168.10.255 scope global noprefixroute ens37
inet 192.168.10.10/32 scope global ens37
Ta sẽ test thử stop haproxy trên node này xem chuyện gì sẽ xảy ra:
sudoservice haproxy stop
[[email protected] ~]$ clear;sudo service keepalived status
Redirecting to /bin/systemctl status keepalived.service
● keepalived.service - LVS and VRRP High Availability Monitor
Loaded: loaded (/usr/lib/systemd/system/keepalived.service; disabled; vendor preset: disabled)
Active: active (running) since Fri 2022-04-15 03:47:15 EDT; 1h 11min ago
Process: 9163 ExecStart=/usr/sbin/keepalived $KEEPALIVED_OPTIONS (code=exited, status=0/SUCCESS)
Main PID: 9164 (keepalived)
Tasks: 3
Memory: 1.5M
CGroup: /system.slice/keepalived.service
├─9164 /usr/sbin/keepalived -D
├─9165 /usr/sbin/keepalived -D
└─9166 /usr/sbin/keepalived -D
Apr 15 03:47:24 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: Sending gratuitous ARP on ens37 for 192.168.10.10
Apr 15 03:47:24 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: VRRP_Instance(kubernetes) Sending/queueing gratuitous ARPs on ens37 for 192.168.10.10
Apr 15 03:47:24 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: Sending gratuitous ARP on ens37 for 192.168.10.10
Apr 15 03:47:24 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: Sending gratuitous ARP on ens37 for 192.168.10.10
Apr 15 03:47:24 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: Sending gratuitous ARP on ens37 for 192.168.10.10
Apr 15 03:47:24 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: Sending gratuitous ARP on ens37 for 192.168.10.10
Apr 15 04:59:06 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: /usr/bin/killall -0 haproxy exited with status 1
Apr 15 04:59:06 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: VRRP_Script(haproxy-check) failed
Apr 15 04:59:08 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: VRRP_Instance(kubernetes) Changing effective priority from 110 to 100
Apr 15 04:59:08 viettq-master1 Keepalived_vrrp[9166]: /usr/bin/killall -0 haproxy exited with status 1
Bạn để ý thông tin output gồm “VRRP_Script(haproxy-check) failed” và “VRRP_Instance(kubernetes) Changing effective priority from 110 to 100”.
Giải thích lại chỗ này: 3 node sẽ có priority ban đầu lần lượt là 100, 99 và 98. Kèm theo đó là trên cấu hình của keepalived mỗi lần check thấy service haproxy còn sống thì trọng số cộng thêm 10. Tức là trường hợp 3 node đều chạy ok thì trọng số sẽ là 110, 109 và 108.
Khi haproxy trên node1 bị down, thì trọng số của nó chỉ còn là 100, và lúc nào node 2 có trọng số là 109 sẽ dc đẩy lên làm master và sẽ nhận VIP.
Xem trên node 2 sẽ rõ nó sẽ được gán VIP:
[[email protected] ~]$ sudo service keepalived status
Redirecting to /bin/systemctl status keepalived.service
● keepalived.service - LVS and VRRP High Availability Monitor
Loaded: loaded (/usr/lib/systemd/system/keepalived.service; disabled; vendor preset: disabled)
Active: active (running) since Fri 2022-04-15 04:45:19 EDT; 14min ago
Main PID: 89718 (keepalived)
Tasks: 3
Memory: 1.5M
CGroup: /system.slice/keepalived.service
├─89718 /usr/sbin/keepalived -D
├─89719 /usr/sbin/keepalived -D
└─89720 /usr/sbin/keepalived -D
Apr 15 04:59:14 viettq-master2 Keepalived_vrrp[89720]: VRRP_Instance(kubernetes) Dropping received VRRP packet...
Apr 15 04:59:16 viettq-master2 Keepalived_vrrp[89720]: VRRP_Instance(kubernetes) IPSEC-AH : sequence number 2162 already proceeded. Packet dropped. Local(2163)
Apr 15 04:59:16 viettq-master2 Keepalived_vrrp[89720]: bogus VRRP packet received on ens37 !!!
Apr 15 04:59:16 viettq-master2 Keepalived_vrrp[89720]: VRRP_Instance(kubernetes) Dropping received VRRP packet...
Apr 15 04:59:19 viettq-master2 Keepalived_vrrp[89720]: Sending gratuitous ARP on ens37 for 192.168.10.10
Apr 15 04:59:19 viettq-master2 Keepalived_vrrp[89720]: VRRP_Instance(kubernetes) Sending/queueing gratuitous ARPs on ens37 for 192.168.10.10
Apr 15 04:59:19 viettq-master2 Keepalived_vrrp[89720]: Sending gratuitous ARP on ens37 for 192.168.10.10
Apr 15 04:59:19 viettq-master2 Keepalived_vrrp[89720]: Sending gratuitous ARP on ens37 for 192.168.10.10
Apr 15 04:59:19 viettq-master2 Keepalived_vrrp[89720]: Sending gratuitous ARP on ens37 for 192.168.10.10
Apr 15 04:59:19 viettq-master2 Keepalived_vrrp[89720]: Sending gratuitous ARP on ens37 for 192.168.10.10
Check IP của node 2:
[[email protected] ~]$ ip a |grep 192 -A1 -B2
2: ens37: <BROADCAST,MULTICAST,UP,LOWER_UP> mtu 1500 qdisc pfifo_fast state UP group default qlen 1000
link/ether 00:0c:29:96:4d:41 brd ff:ff:ff:ff:ff:ff
inet 192.168.10.12/24 brd 192.168.10.255 scope global noprefixroute ens37
valid_lft forever preferred_lft forever
inet 192.168.10.10/32 scope global ens37
valid_lft forever preferred_lft forever
Lúc này client kết nối vẫn theo VIP và vẫn sử dụng dịch vụ bình thường:
Nguồn: viblo.asia