[K8S basic] Advanced Scheduling – Lập lịch trên Kubernetes dùng Affinity

Mở đầu Hello mọi người đã trở lại với series k8s basic. Trong bài trước mình đã giới thiệu một số cách thức sử dụng trong lập lịch thực hiện các work load như: Tạo static Pod Sử dụng nodeName Sử dụng nodeSelector Sử dụng Taint/Toleration Trong bài này mình sẽ tiếp tục giới thiệu

Mở đầu

Hello mọi người đã trở lại với series k8s basic.
Trong bài trước mình đã giới thiệu một số cách thức sử dụng trong lập lịch thực hiện các work load như:

  • Tạo static Pod
  • Sử dụng nodeName
  • Sử dụng nodeSelector
  • Sử dụng Taint/Toleration

Trong bài này mình sẽ tiếp tục giới thiệu một số cách thức nữa thường được sử dụng trong cấu hình ứng dụng phục vụ các yêu cầu lập lịch khác nhau như:

  • NodeAffinity: Lựa chọn node thỏa mã các điều kiện về labels của node
  • PodAffinity: Tạo Pod trên node mà trên đó phải có Pod khác có label thỏa mãn điều kiện cho trước
  • PodAntiAffinity: Tạo Pod trên node mà trên đó phải KHÔNG CÓ Pod khác có label thỏa mãn điều kiện cho trước

image.png

Trong môi trường lab của mình đang cài đặt kubernetest v1.20.7 có 3 master và 3 worker như sau:

[sysadmin@viettq-master1 ~]$ k get nodes -owide
NAME             STATUS   ROLES                  AGE   VERSION   INTERNAL-IP     EXTERNAL-IP   OS-IMAGE                KERNEL-VERSION                CONTAINER-RUNTIME
viettq-master1   Ready    control-plane,master   99d   v1.20.7   192.168.10.11   <none>        CentOS Linux 7 (Core)   3.10.0-1160.45.1.el7.x86_64   docker://20.10.10
viettq-master2   Ready    control-plane,master   99d   v1.20.7   192.168.10.12   <none>        CentOS Linux 7 (Core)   3.10.0-1160.45.1.el7.x86_64   docker://20.10.10
viettq-master3   Ready    control-plane,master   99d   v1.20.7   192.168.10.13   <none>        CentOS Linux 7 (Core)   3.10.0-1160.45.1.el7.x86_64   docker://20.10.10
viettq-worker1   Ready    <none>                 99d   v1.20.7   192.168.10.14   <none>        CentOS Linux 7 (Core)   3.10.0-1160.45.1.el7.x86_64   docker://20.10.10
viettq-worker2   Ready    <none>                 99d   v1.20.7   192.168.10.15   <none>        CentOS Linux 7 (Core)   3.10.0-1160.45.1.el7.x86_64   docker://20.10.10
viettq-worker3   Ready    <none>                 99d   v1.20.7   192.168.10.16   <none>        CentOS Linux 7 (Core)   3.10.0-1160.45.1.el7.x86_64   docker://20.10.10
[sysadmin@viettq-master1 ~]$

Sử dụng NodeAffinity

Nhắc lại trong bài trước, chúng ta có đặt ra bài toán là cấu hình cho Pod chỉ chạy trên các Node có cấu hình lớn (size=large). Tuy nhiên với bài toán ngược lại là chỉ chọn các node có cấu hình vừa và nhỏ để chạy Pod (size != large) thì cách dùng nodeSelector sẽ không giải quyết được bài toán.

Bởi nodeSelector chỉ cho phép chúng ta định nghĩa ra tập node theo một điều kiện label duy nhất. Vậy để giải quyết bài toán này thì chúng ta sẽ phải dùng tới cấu hình nodeAffinity.

Ý tưởng của cấu hình nodeAffinity giống với nodeSelector đó là đều lựa chọn node để thực thi Pod, tuy nhiên điều kiện lựa chọn của nodeAffinity thì linh động và đa dạng hơn so với nodeSelector, chúng ta có thể sử dụng nhiều toán tử so sánh hơn.

Khi sử dụng cấu hình NodeAffinity thì chúng ta có 2 loại:

  • requiredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution (hard): Scheduler sẽ không thể lập lịch cho Pod cho đến khi rule của NodeAffinity được thỏa mãn.
  • preferredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution (soft): Với cấu hình này thì ta thông báo cho scheduler “cố gắng hết sức” để tìm ra các node thỏa mãn điều kiện. Tuy nhiên khi đã “cố gắng hết sức” rồi mà không tìm dc node nào thỏa mã thì Pod sẽ vẫn được lập lịch.

Sử dụng hard nodeAffinity

Tiếp tục trở lại bài toán ban đầu là làm sao để lựa chọn các node có cấu hình “không lớn” để chạy Pod. Lúc này ta sẽ sử dụng cấu hình NodeAffinity.
image.png

Mấu chốt ở đây nằm ở cấu hình affinity cho Pod như sau:

      affinity:
        nodeAffinity:
          requiredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution:
            nodeSelectorTerms:
            - matchExpressions:
              - key: size
                operator: NotIn
                values:
                - large

Lab1: Ta tạo file manifest deployment-nodeaffinity.yaml có nội dung như sau:

apiVersion: apps/v1
kind: Deployment
metadata:
  labels:
    app: deployment-nodeaffinity
  name: deployment-nodeaffinity
spec:
  replicas: 3
  selector:
    matchLabels:
      app: deployment-nodeaffinity
  strategy: {}
  template:
    metadata:
      labels:
        app: deployment-nodeaffinity
    spec:
      containers:
      - image: nginx
        imagePullPolicy: IfNotPresent
        name: nginx
        resources: {}
      affinity:
        nodeAffinity:
          requiredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution:
            nodeSelectorTerms:
            - matchExpressions:
              - key: size
                operator: NotIn
                values:
                - large

Thực hiện apply vào hệ thống và kiểm tra kết quả:

[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k apply -f deployment-nodeaffinity.yaml
deployment.apps/deployment-nodeaffinity created
[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k get pod -l "app=deployment-nodeaffinity" -owide
NAME                                       READY   STATUS    RESTARTS   AGE   IP             NODE             NOMINATED NODE   READINESS GATES
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-6gwp8   1/1     Running   0          26s   10.233.68.88   viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-hcj6d   1/1     Running   0          26s   10.233.68.89   viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-qkhmh   1/1     Running   0          26s   10.233.68.90   viettq-worker2   <none>           <none>

Như vậy các Pod sinh ra của deployment đều chạy trên node viettq-worker2, đây là node có label size=medium thỏa mãn điều kiện của nodeAffinity mà chúng ta đã cấu hình cho deployment.

[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k get nodes --show-labels
NAME             STATUS   ROLES                  AGE   VERSION   LABELS
viettq-worker1   Ready    <none>                 99d   v1.20.7   disktype=ssd,kubernetes.io/hostname=viettq-worker1,size=small
viettq-worker2   Ready    <none>                 99d   v1.20.7   disktype=ssd,kubernetes.io/hostname=viettq-worker2,size=medium
viettq-worker3   Ready    <none>                 99d   v1.20.7   disktype=hdd,kubernetes.io/hostname=viettq-worker3,size=large

Và để trực quan hơn nữa thì mình sẽ scale deployment này thành 20 Pod để kiểm tra:

[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k scale deployment deployment-nodeaffinity --replicas=20
deployment.apps/deployment-nodeaffinity scaled
[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k get pod -l "app=deployment-nodeaffinity" -owide
NAME                                       READY   STATUS              RESTARTS   AGE     IP             NODE             NOMINATED NODE   READINESS GATES
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-5d9zm   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker1   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-5s5wm   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker1   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-6gwp8   1/1     Running             0          3m31s   10.233.68.88   viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-779bk   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-8fl4p   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-9fgv2   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker1   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-bldtg   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-czptc   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker1   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-fnjtx   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-hcj6d   1/1     Running             0          3m31s   10.233.68.89   viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-jgwm4   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-kc7j9   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker1   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-l5zfr   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker1   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-lhrhp   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-qkhmh   1/1     Running             0          3m31s   10.233.68.90   viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-qqnb8   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-qzmd6   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-tc4kf   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker1   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-thfcj   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker1   <none>           <none>
deployment-nodeaffinity-598bb4c77b-v5v5x   0/1     ContainerCreating   0          3s      <none>         viettq-worker2   <none>           <none>
[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$

Thì kết quả cho ra 20 Pod vẫn chỉ chạy trên 2 node viettq-worker1viettq-worker2 thỏa mãn điều kiện của nodeAffinity.

Lab2: Thay đổi một chút về yêu cầu bài toán như sau

Cấu hình để Pod chỉ chạy trên node có ổ SSD (disktype=ssd) và có cấu hình không nhỏ (size not small). 2 yêu cầu trên cho ta kết quả Pod chỉ được chạy trên node viettq-worker2. Để thực hiện yêu cầu này ta sẽ vẫn dùng cấu hình NodeAffinity tuy nhiên sẽ phải dùng 2 điều kiện lọc.
image.png

Mấu chốt cho bài toán này nằm ở phần cấu hình nodeAffinity như sau:

      affinity:
        nodeAffinity:
          requiredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution:
            nodeSelectorTerms:
            - matchExpressions:
              - key: disktype
                operator: In
                values:
                - ssd                
              - key: size
                operator: NotIn
                values:
                - small

Tạo file deployment-multi-nodeaffinity.yaml có nội dung như sau:

apiVersion: apps/v1
kind: Deployment
metadata:
  labels:
    app: deployment-multi-nodeaffinity
  name: deployment-multi-nodeaffinity
spec:
  replicas: 3
  selector:
    matchLabels:
      app: deployment-multi-nodeaffinity
  strategy: {}
  template:
    metadata:
      labels:
        app: deployment-multi-nodeaffinity
    spec:
      containers:
      - image: nginx
        imagePullPolicy: IfNotPresent
        name: nginx
        resources: {}
      affinity:
        nodeAffinity:
          requiredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution:
            nodeSelectorTerms:
            - matchExpressions:
              - key: disktype
                operator: In
                values:
                - ssd                
              - key: size
                operator: NotIn
                values:
                - small

Thực hiện apply vào hệ thống và kiểm tra:

[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k apply -f deployment-multi-nodeaffinity.yaml
deployment.apps/deployment-multi-nodeaffinity created
[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k get pods -l "app=deployment-multi-nodeaffinity" -owide
NAME                                             READY   STATUS    RESTARTS   AGE   IP              NODE             NOMINATED NODE   READINESS GATES
deployment-multi-nodeaffinity-56b9d8546b-f98lx   1/1     Running   0          6s    10.233.68.102   viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-multi-nodeaffinity-56b9d8546b-fw7cw   1/1     Running   0          6s    10.233.68.104   viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-multi-nodeaffinity-56b9d8546b-np6jd   1/1     Running   0          6s    10.233.68.103   viettq-worker2   <none>           <none>

Lúc này kết quả cho thấy cả 3 Pod sinh ra đều chạy trên node viettq-worker2 đúng như chúng ta mong muốn.

Lab3: Tiếp tục thay đổi yêu cầu bài toán như sau:
Cấu hình để Pod chỉ chạy trên node có ổ SSD (disktype=ssd) và có cấu hình lớn (size=large). Thực tế với hiện trạng 3 node của chúng thì sẽ không có node nào thỏa mãn cả 2 điều kiện trên ==> Pod sinh ra sẽ ở trạng thái Pending.

Để thực hiện yêu cầu này ta sẽ vẫn dùng cấu hình NodeAffinity.
Tạo file deployment-multi-nodeaffinity.yaml có nội dung như sau:

apiVersion: apps/v1
kind: Deployment
metadata:
  labels:
    app: deployment-multi-nodeaffinity2
  name: deployment-multi-nodeaffinity2
spec:
  replicas: 3
  selector:
    matchLabels:
      app: deployment-multi-nodeaffinity2
  strategy: {}
  template:
    metadata:
      labels:
        app: deployment-multi-nodeaffinity2
    spec:
      containers:
      - image: nginx
        imagePullPolicy: IfNotPresent
        name: nginx
        resources: {}
      affinity:
        nodeAffinity:
          requiredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution:
            nodeSelectorTerms:
            - matchExpressions:
              - key: disktype
                operator: In
                values:
                - ssd                
              - key: size
                operator: In
                values:
                - large

Thực hiện apply vào hệ thống và kiểm tra:

[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k apply -f deployment-multi-nodeaffinity2.yaml
deployment.apps/deployment-multi-nodeaffinity2 created
[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k get pods -l "app=deployment-multi-nodeaffinity2" -owide
NAME                                              READY   STATUS    RESTARTS   AGE   IP       NODE     NOMINATED NODE   READINESS GATES
deployment-multi-nodeaffinity2-69f4b94ccf-6q4mg   0/1     Pending   0          8s    <none>   <none>   <none>           <none>
deployment-multi-nodeaffinity2-69f4b94ccf-gljfd   0/1     Pending   0          8s    <none>   <none>   <none>           <none>
deployment-multi-nodeaffinity2-69f4b94ccf-swrn5   0/1     Pending   0          8s    <none>   <none>   <none>           <none>
[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$

Đúng như dự đoán, 3 Pod sinh ra bởi deployment này đều ở trạng thái Pending. Nguyên nhân là chúng ta đang cấu hình tham số requiredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution do đó khi không tìm được node thỏa mãn thì Pod sẽ ở trạng thái Pending.

Sử dụng soft nodeAffinity

Trong lab trên khi chúng ta thiết lập các cấu hình nodeAffinity và không có node nào thỏa mãn thì ứng dụng của chúng sẽ không được lập lịch và thực hiện.

Do đó thay vì “cứng nhắc” bắt buộc phải tuân theo rule đó thì chúng ta có thể lựa chọn cấu hình “soft rule” tức là cố gắng hết sức để lựa chọn theo điều kiện nhưng nếu không thể tìm được node thỏa mãn thì sẽ vẫn lập lịch thực hiện.

Lab1: Ưu tiên cao nhất cho việc lập lịch cho Pod trên node có size=large, nếu không có thì tiếp tục ưu tiên node có ổ SSD disktype=ssd.image.png

Với yêu cầu và hiện trạng như trên thì các Pod sinh ra sẽ luôn được ưu tiên chạy trên node viettq-worker3.

Tạo file deployment-prefer-nodeaffinity.yaml có nội dung như sau:

apiVersion: apps/v1
kind: Deployment
metadata:
  labels:
    app: deployment-prefer-nodeaffinity
  name: deployment-prefer-nodeaffinity
spec:
  replicas: 3
  selector:
    matchLabels:
      app: deployment-prefer-nodeaffinity
  strategy: {}
  template:
    metadata:
      labels:
        app: deployment-prefer-nodeaffinity
    spec:
      containers:
      - image: nginx
        imagePullPolicy: IfNotPresent
        name: nginx
        resources: {}
      affinity:
        nodeAffinity:
          preferredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution:
          - weight: 100
            preference:
              matchExpressions:
              - key: size
                operator: In
                values:
                - large
          - weight: 50
            preference:
              matchExpressions:
              - key: disktype
                operator: In
                values:
                - ssd

Ta apply file trên vào hệ thống và kiểm tra kết quả:

[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k apply -f deployment-prefer-nodeaffinity.yaml
deployment.apps/deployment-prefer-nodeaffinity created
[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k get pods -l "app=deployment-prefer-nodeaffinity" -owide
NAME                                              READY   STATUS    RESTARTS   AGE   IP              NODE             NOMINATED NODE   READINESS GATES
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-6hcvg   1/1     Running   0          18s   10.233.67.124   viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-fhsf9   1/1     Running   0          18s   10.233.67.123   viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-vpb7b   1/1     Running   0          18s   10.233.67.122   viettq-worker3   <none>           <none>

Đúng như lý thuyết đã phân tích, các Pod sinh ra đều được lập lịch thực hiện trên node viettq-worker3. Để củng cố thêm nữa thì mình sẽ lại scale deployment thành 20 Pod để check xem sao:

[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k scale deployment deployment-prefer-nodeaffinity --replicas=20
deployment.apps/deployment-prefer-nodeaffinity scaled
[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k get pods -l "app=deployment-prefer-nodeaffinity" -owide
NAME                                              READY   STATUS              RESTARTS   AGE     IP              NODE             NOMINATED NODE   READINESS GATES
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-28kv7   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-4tgwv   1/1     Running             0          9s      10.233.67.126   viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-5bnqp   1/1     Running             0          9s      10.233.67.125   viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-5xrff   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-6hcvg   1/1     Running             0          3m53s   10.233.67.124   viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-6tblw   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-79x4l   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-84x2q   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-fhsf9   1/1     Running             0          3m53s   10.233.67.123   viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-fpj7j   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-hnkqj   1/1     Running             0          9s      10.233.67.136   viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-kprjp   1/1     Running             0          9s      10.233.67.138   viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-ld28n   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-n99cs   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-nn8qt   1/1     Running             0          9s      10.233.67.141   viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-qkmz9   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-vpb7b   1/1     Running             0          3m53s   10.233.67.122   viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-vzl52   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-zclwc   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>
deployment-prefer-nodeaffinity-78b9bcc67b-zw84r   0/1     ContainerCreating   0          9s      <none>          viettq-worker3   <none>           <none>

Kết quả vẫn vậy, các Pod vẫn chỉ ưu tiên chạy trên node viettq-worker3 trừ khi nó hết tài nguyên😃

Sử dụng PodAffinity

Khi sử dụng nodeAffinity thì chúng ta đang sử dụng các labels của node để làm điều kiện lựa chọn.
Còn với PodAffinity thì nó vẫn là cách thức lựa chọn node nhưng là dựa vào labels của các Pod chạy trên node.

Hiểu nôm na thì cấu hình PodAffinity tưng tự với việc Pod-A chỉ ưu tiên/yêu cầu chạy trên một node nào đó mà đang có Pod-B đang chạy.

Trong thực tế thì việc này có ý nghĩa gì? Nó giúp chúng ta có thể tùy biến cho các Pod ứng dụng có giao tiếp nhiều với nhau thì ưu tiên chạy trên chung một node để tối ưu kết nối.

Và tương tự như nodeAffinity thì podAffinity cũng có 2 loại:

  • requiredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution
  • preferredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution

Chúng ta cùng xem xét một ví dụ như sau:image.png
Trên hệ thống đã triển khai sẵn ứng dụng db, các Pod của DB có label là app=db. Tôi muốn deploy các Pod BE của tôi lên nhưng node nào có đang chạy DB để tối ưu phần kết nối.

Để giải quyết yêu cầu trên chúng ta sẽ sử dụng cấu hình podAffinity.
Đầu tiên ta sẽ setup 2 Pod chạy trên 2 node và có label là app=db để giả định DB đang chạy trên 2 node này.

Ta sẽ tạo 2 Pod sử dụng cấu hình nodeName để assign trực tiếp vào node:

apiVersion: v1
kind: Pod
metadata:
  labels:
    app: db
  name: pod-db1
spec:
  containers:
  - image: nginx
    imagePullPolicy: IfNotPresent
    name: mynginx
    resources: {}
  nodeName: viettq-worker1
  dnsPolicy: ClusterFirst
  restartPolicy: Always
---
apiVersion: v1
kind: Pod
metadata:
  labels:
    app: db
  name: pod-db2
spec:
  containers:
  - image: nginx
    imagePullPolicy: IfNotPresent
    name: mynginx
    resources: {}
  nodeName: viettq-worker2
  dnsPolicy: ClusterFirst
  restartPolicy: Always

Lưu nội dung trên thành db-pod.yaml và apply vào hệ thống:

[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k apply -f db-pod.yaml
pod/pod-db1 created
pod/pod-db2 created
[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k get pods -l "app=db" -owide
NAME      READY   STATUS    RESTARTS   AGE   IP              NODE             NOMINATED NODE   READINESS GATES
pod-db1   1/1     Running   0          3s    10.233.69.130   viettq-worker1   <none>           <none>
pod-db2   1/1     Running   0          3s    10.233.68.105   viettq-worker2   <none>           <none>

Tiếp theo ta sẽ tạo một deployment từ file deployment-pod-affinity.yaml như sau:

apiVersion: apps/v1
kind: Deployment
metadata:
  labels:
    app: deployment-pod-affinity
  name: deployment-pod-affinity
spec:
  replicas: 2
  selector:
    matchLabels:
      app: be
  strategy: {}
  template:
    metadata:
      labels:
        app: be
    spec:
      containers:
      - image: nginx
        imagePullPolicy: IfNotPresent
        name: nginx
        resources: {}
      affinity:
        podAffinity:
          requiredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution:
          - labelSelector:
              matchExpressions:
              - key: app
                operator: In
                values:
                - db
            topologyKey: kubernetes.io/hostname          

Tiến hành apply vào hệ thống và kiểm tra:

[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k get pod -l "app=deployment-pod-affinity" -owide
NAME                                     READY   STATUS    RESTARTS   AGE   IP              NODE             NOMINATED NODE   READINESS GATES
deployment-pod-affinity-696c74f6-2dssd   1/1     Running   0          14s   10.233.69.131   viettq-worker1   <none>           <none>
deployment-pod-affinity-696c74f6-9dhts   1/1     Running   0          14s   10.233.69.132   viettq-worker1   <none>           <none>

Kết quả đúng như mong đợi, các Pod của BE chỉ chạy trên các node có Pod của DB

Tuy nhiên lúc này lại phát sinh ra vấn đề là cả Pod của BE đều chạy trên 1 node. Sẽ là tuyệt vời hơn nếu 2 Pod của BE lại chia đều trên 2 node có chạy Pod DB. Vấn đề này sẽ được giải quyết khi sử dụng cấu hình podAntiAffinity.

Sử dụng PodAntiAffinity

Hiểu nôm na thì cấu hình PodAntiAffinity tưng tự với việc Pod-A chỉ chấp nhận chạy trên một node nào đó mà đang không có Pod-B đang chạy.

Như trong ví dụ trên, best case mà chúng ta muốn là 2 Pod của BE sẽ chạy trên 2 node có Pod DB.

Chúng ta đã giải quyết được 1 nửa bài toán là chỉ cho Pod BE chạy trên node có Pod DB.

Còn nửa còn lại, ý tưởng giải quyết sẽ là “ưu tiên không chạy Pod Be trên node đã có Pod BE“. Nghĩa là một node sẽ chỉ có tối đa 1 Pod Be được chạy, như vậy sẽ giải quyết hoàn toàn bài toán.

image.png

Chúng ta sẽ cập nhật lại deployment bên trên để sử dụng thêm cấu hình podAntiAffinity nữa như sau:

apiVersion: apps/v1
kind: Deployment
metadata:
  labels:
    app: deployment-pod-affinity
  name: deployment-pod-affinity
spec:
  replicas: 2
  selector:
    matchLabels:
      app: be
  strategy: {}
  template:
    metadata:
      labels:
        app: be
    spec:
      containers:
      - image: nginx
        imagePullPolicy: IfNotPresent
        name: nginx
        resources: {}
      affinity:
        podAffinity:
          requiredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution:
          - labelSelector:
              matchExpressions:
              - key: app
                operator: In
                values:
                - db
            topologyKey: kubernetes.io/hostname
        podAntiAffinity:
          preferredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution:
          - weight: 100
            podAffinityTerm:
              labelSelector:
                matchExpressions:
                - key: app
                  operator: In
                  values:
                  - be
              topologyKey: kubernetes.io/hostname

Thực hiện apply lại vào hệ thống vào kiểm tra:

[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k apply -f deployment-pod-affinity.yaml
deployment.apps/deployment-pod-affinity created
[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k get pod -l "app=be" -owide
NAME                                       READY   STATUS    RESTARTS   AGE     IP              NODE             NOMINATED NODE   READINESS GATES
deployment-pod-affinity-6bccfd9c96-l48hm   1/1     Running   0          15s     10.233.68.106   viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-pod-affinity-6bccfd9c96-wr6sw   1/1     Running   0          15s     10.233.69.133   viettq-worker1   <none>           <none>

Như vậy là 2 Pod BE đã chia đều đúng trên 2 node có chạy Pod DB cho chúng ta. Trong phần cấu hình podAntiAffinity mình chỉ sử dụng mode là preferredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution để ưu tiên cho các Pod chia đều ra các node.

Tuy nhiên thực tế sẽ có các bài toán số lượng replicas (số Pod) nhiều hơn số node do đó nên để tham số prefer để nếu có vi phạm thì Pod sẽ vẫn được lên lịch thực hiện chứ không bị pending.

Để làm rõ hơn điều này, mình sẽ thử scale deployment của Be lên thành 4 pod:

[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k scale deployment deployment-pod-affinity --replicas=4
deployment.apps/deployment-pod-affinity scaled
[sysadmin@vtq-cicd scheduling]$ k get pod -l "app=be" -owide
NAME                                       READY   STATUS    RESTARTS   AGE     IP              NODE             NOMINATED NODE   READINESS GATES
deployment-pod-affinity-6bccfd9c96-l48hm   1/1     Running   0          3m48s   10.233.68.106   viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-pod-affinity-6bccfd9c96-pb52l   1/1     Running   0          3s      10.233.68.107   viettq-worker2   <none>           <none>
deployment-pod-affinity-6bccfd9c96-rltz5   1/1     Running   0          3s      10.233.69.134   viettq-worker1   <none>           <none>
deployment-pod-affinity-6bccfd9c96-wr6sw   1/1     Running   0          3m48s   10.233.69.133   viettq-worker1   <none>           <none>

Như vậy thì sau khi scale ứng dụng vẫn được lập lịch thực hiện được. Nếu chúng ta để cấu hình podAntiAffinityrequiredDuringSchedulingIgnoredDuringExecution thì chỗ này Pod BE của chúng ta sẽ chỉ allocate được 2 Pod (tương ứng 2 node) còn lại sẽ ở trạng thái Pending.

Hy vọng qua bài viết này các bạn đã hiểu về các cơ chế trong việc cấu hình lập lịch cho workload trên k8s. Thực tế thì các bạn sẽ gặp các bài toán cụ thể và sẽ cần kết hợp nhiều kỹ thuật để xử lý vấn đề. Quan trọng là các bạn hiểu từng kỹ thuật đó và áp dụng cho hợp lý.

Nếu thấy nội dung hữu ích thì các bạn vui lòng cho mình một nút Upvote vào bài viết để có động lực tiếp tục viết bài nhé! Many thanks 😃

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ