Cũng giống với những khía cạnh khác của cuộc sống, hay trong những công việc khác, cách mà tâm trí của chúng ta tiến hành việc kiến tạo một giá trị công việc luôn có thể chia làm hai giai đoạn:
- Nhìn nhận tổng quan, trừu tượng, lên kế hoạch, v.v…
- Tiến hành cụ thể, chi tiết, thực thi công việc, v.v…
Những công cụ sơ khai đầu tiên về OOP
, bao gồm cú pháp định nghĩa class
và các tính năng Inheritance
, Encapsulation
, Polymorphism
thuộc về nhóm công cụ thứ hai. Đó là khi chúng ta thực hiện viết code mô tả logic hoạt động chi tiết cho chương trình. Và bây giờ thì chúng ta sẽ nói về tính năng Trừu Tượng Abstraction
, phục vụ cho giai đoạn thiết kế tổng quan phần mềm cần xây dựng.
Trong Java
và nhiều ngôn ngữ hỗ trợ OOP
chủ điểm, Abstraction
được hỗ trợ bởi bộ đôi công cụ có tên là: Lớp Trừu Tượng Abstract Class
và Giao Diện Tham Chiếu Interface
.
Abstract Class
Chúng ta sẽ mở đầu bằng việc xem xét một ví dụ với các class
thông thường mà chúng ta đã biết. Giả sử khi xây dựng một chương trình mô phỏng lại môi trường sống xung quanh, chúng ta có rất nhiều cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Và để thuận tiện cho việc tạo ra các object
phân lớp các cá nhân theo quốc tịch, chúng ta sẽ có các class
kiểu như Vietnamese
, Japanese
, Chinese
, v.v…
Tuy nhiên, do các object
mô phỏng các cá nhân cũng có nhiều thuộc tính chung căn bản, ngoài những yếu tố mô tả đặc trưng riêng của từng quốc gia. Ví dụ như tên name
, tuổi age
, giới tính gender
, các phương thức hỗ trợ get()
, set()
, v.v… Như vậy để giảm lượng code lặp trong các class
trên thì chúng ta sẽ cần có một super class
dạng như Person
.
Câu chuyện lúc này là chúng ta chỉ cần class Person
nhằm mục đích giảm lượng code lặp trong 1001 class
kế thừa; Thế nhưng chương trình của chúng ta lại không bao giờ phải tạo object
trực tiếp từ class Person
bằng thao tác new Person()
. Vì vậy nên class Person
lúc này được hiểu là một dạng thiết kế Trừu Tượng và tạo Ràng Buộc rằng: tất cả các class
kế thừa sẽ đều có đầy đủ các yếu tố chung thiết yếu.
Với nhu cầu sử dụng class Person
như vậy thì trong các ngôn ngữ như Java
, C#
, v.v… chúng ta có thể sử dụng từ khóa abstract
đặt ở phía trước định nghĩa class
, và trình biên dịch sẽ hiểu rằng chúng ta chỉ sử dụng class Person
nhằm mục đích thiết kế tổng quan và sẽ không muốn thao tác new Person()
khả dụng trong code logic chi tiết ở bất kỳ đâu.
abstractclassPerson{...}
Ngoài ra thì từ khóa abstract
trong Java
còn có thể được gắn cho các yếu tố của abstract class
và như vậy các yếu tố này sẽ chỉ mang tính chất khai báo, và tạo ràng buộc để các class
kế thừa sẽ phải override
đầy đủ các yếu tố thiết yếu đã khai báo.
abstractclassPerson{protectedabstractString name;protectedabstractint age;protectedabstractint gender;// - - - - - - - - - - - - - - - - - - -publicabstractString getName ();protectedabstractvoid setName (String name);publicabstractint getAge ();protectedabstractvoid setAge (int age);publicabstractint getGender ();protectedabstractvoid setGender (int gender);}//. abstract Person
Và như vậy, nếu trong một class
kế thừa nào đó mà chưa có code override
các yếu tố abstract
này thì khi biên dịch code chúng ta sẽ nhận được thông báo lỗi. Một công cụ hỗ trợ thiết kế tổng quan rất mạnh mẽ.
Để mang tính năng này sang JavaScript
thì chúng ta có thể xử lý tương tự như trường hợp của trait
trong bài viết về Inheritance
. Tuy nhiên thao tác kiểm tra super class
của một object
đôi khi cũng được sử dụng để tạo logic code nhất định. Do đó chúng ta nên sử dụng cú pháp class
và return null
ở phương thức khởi tạo constructor
để chặn khả năng tạo object
bằng phép thực thi new
.
classAbstractPerson{
name ="Somebody"
age =1001
gender ="male"constructor(){thrownewError("AbstractPerson is an abstract class.")}getSomething(){thrownewError("Not overridden.")}setSomething(){thrownewError("Not overridden.")}}//. AbstractPersonclassJapaneseextendsAbstractPerson{}//. Japanese// - main - - - - - - - - - - - -var takayama =newJapanese()
console.log(takayama.getSomething())
node main.js
/home/semiart/Documents/main.js:5
getSomething () { throw new Error ("Not overridden.") },
^
Error: Not overridden.
Hm… về việc khóa thao tác khởi tạo new AbstractPerson()
bằng cách throw new Error()
trong phương thức khởi tạo constructor
thì có lẽ là điểm không hẳn cần thiết. Thực tế thì khi sử dụng các abstract class
trong Java
cũng sẽ có rất nhiều trường hợp triển khai sẵn constructor
để giảm lượng code phải viết lặp trong các class
kế thừa. Có lẽ là chúng ta chỉ cần tạo ra quy ước ngầm định khi viết code đó là sẽ không viết code tạo object
từ thao tác new
đối với các class
được đặt tên với tiền tố Abstract
.
Interface
Về khía cạnh kỹ thuật, Interface
là một dạng khai báo ngắn gọn về các thành phần tạo ra giao diện lập trình API
của một thư viện code library
. Công cụ này vốn xuất phát từ một ngôn ngữ lập trình bậc trung có tên là C
, nơi mà người ta sử dụng các tệp header.h
để khai báo các hằng số và tên định danh của các sub-program
được cung cấp bới một thư viện cần xây dựng. Sau đó thì code triển khai logic chi tiết của các sub-program
sẽ được viết trong các tệp code khác implement.c
.
Và khi được mang tới Java
thì chúng ta có thể nhìn nhận một class
bất kỳ giống như một thư viện bao gồm code định nghĩa logic chi tiết của nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó thì các phương thức method
và các hằng số static
là các yếu tố thường được nhóm thành các giao diện lập trình API
được cung cấp bởi class
đó. Và đối với mỗi giao diện lập trình này, ở giai đoạn thiết kế tổng quan chương trình, Java
có cung cấp một cú pháp khai báo với từ khóa interface
.
interfaceAlgebra{int INFINITY =0;int sumInt (int a,int b);}
Sau đó, tới giai đoạn viết code triển khai logic xử lý chi tiết, bất kỳ class
nào được định nghĩa là có triển khai implements
giao diện Algebra
– sẽ được tạo ràng buộc là cần phải viết code triển khai cho các phương thức đã được khai báo trong interface
này; Hoặc là khi tiến hành biên dịch code và chạy chương trình mà chưa viết code triển khai đầy đủ thì chúng ta sẽ nhận được một thông báo lỗi.
classMain{publicstaticvoid main (String args[]){Algebra intel =newMath();System.out.println ("Unbound: "+Math.INFINITY);}}//. Main// -- Algebra - - - - - - - - - - - - - - - - - - -interfaceAlgebra{int INFINITY =0;int sumInt (int a,int b);}// -- Math - - - - - - - - - - - - - - - - - - -classMathimplementsAlgebra{}//. Math
Main.java:18: error: Math is not abstract and does not override abstract method sumInt(int,int) in Algebra
class Math implements Algebra {
^
1 error
exit status 1
Về khía cạnh phản ánh và mô phỏng object
trong cuộc sống thực tế, mỗi người trong số chúng ta có thể đảm đương nhiều hơn 1 nhóm tác vụ trong cuộc sống. Ví dụ cụ thể là ban ngày, bạn có thể là một người lao động ở khối công việc LĐPT như: Thủ Công, Xây Dựng, Sửa Chữa, v.v… còn buổi tối thì có thể là một giáo viên dạy nghề ở một trung tâm dạy học bổ túc.
Hiển nhiên trong mỗi khoảng thời gian ban ngày và khi đi dạy học, bạn sẽ tương tác với các cá nhân khác nhau trên những khía cạnh hay giao diện khác nhau. Khi là một người làm công, bạn sẽ sử dụng những phương thức nhất định trong công việc và giao tiếp khác biệt
so với khi ở vai trò là một người đi truyền đạt lại kiến thức, kinh nghiệm đã có.
Và nếu bạn có ý định tạo ra một chương trình mô phỏng lại môi trường sống xung quanh, thì rất có khả năng bạn sẽ muốn tạo ra một class Person
như thế này:
interfaceCrafter{String craft ();String discuss ();void rest ();}interfaceTeacher{String teach ();String discuss ();void listen ();}classPersonimplementsWorker,Teacher{...}
Như vậy, khi tương tác với một object
tạo ra từ class Person
qua giao diện Crafter
, các thao tác truy xuất tới teach()
sẽ không khả dụng. Và điều ngược lại cũng xảy ra nếu tham chiếu qua giao diện Teacher
, phương thức craft()
sẽ không khả dụng.
Person takayama =newPerson();Crafter ascrafter = takayama;
takayama.teach ();// -- errorTeacher asteacher = takayama;
takayama.craft ();// -- error
Tính năng giới hạn tương tác qua interface
như thế này trong Java
được gọi là blackbox
. Nếu để đem sang JavaScript
thì đó là một câu chuyện hơi phức tạp, và cần khá nhiều thao tác sắp xếp lại kiến trúc của object
. Chúng ta sẽ để dành chủ đề này cho bài viết tiếp theo. Còn bây giờ thì chúng ta sẽ viết code ví dụ mang interface
sang JavaScript
.
Khá giống với cách thức mà chúng ta đã mang các trait
từ các ngôn ngữ hỗ trợ hình thức Đa Kế Thừa Multi-Inheritance
vào môi trường JavaScript
. Ở đây chúng ta sẽ tạo ra một literal object
đại diện cho interface
và sao chép nội dung vào prototype
của class
cần triển khai bằng static constructor
.
const InterfaceWorker ={craft(){thrownewError("Not implemented.")},discuss(){thrownewError("Not implemented.")},rest(){thrownewError("Not implemented.")}}//. InterfaceWorkerconst InterfaceTeacher ={teach(){thrownewError("Not implemented.")},discuss(){thrownewError("Not implemented.")},listen(){thrownewError("Not implemented.")}}//. InterfaceTeacherclassPerson{static{
Object.assign(Person.prototype, InterfaceWorker, InterfaceTeacher)}}//. Personvar takayama =newPerson()
console.log(takayama.craft())
console.log(takayama.teach())
node main.js
/home/semiart/Documents/main.js:2
craft () { throw new Error ("Not implemented.") },
^
Error: Not implemented.
Giới hạn trong cách làm này đó là chúng ta sẽ không thể định nghĩa được các hằng số trong interface
bằng các thuộc tính static
như trong Java
. Và như vậy sẽ cần phải sử dụng một quy ước đặt tên để nhận biết và tránh thực hiện thao tác thay đổi giá trị của các yếu tố đó.
Một lưu ý khác nữa, đó là khi sử dụng kèm các trait
thì chúng ta cần đảm bảo là các interface
sẽ được áp dụng vào prototype
trước. Lý do là vì interface
là công cụ được sử dụng trong giai đoạn thiết kế tổng quan và sẽ xuất hiện trước hết để tạo ràng buộc. Còn trait
thì lại là công cụ dùng trong giai đoạn viết code triển khai chi tiết và sẽ xuất hiện sau để đảm bảo rằng nếu có các yếu tố trùng lặp tên định nghĩa với interface
thì sẽ override
các ràng buộc đã có.
classJapaneseextendsAbstractPerson{static{// - implements Interfaces
Object.assign(Japanese.prototype, InterfaceWorker, InterfaceTeacher)// - uses Traits
Object.assign(Japanese.prototype, TraitHardWorking, TraitRunnable)}}//. Japanese
(chưa đăng tải) [JavaScript] Bài 30 – OOP Another Way
Nguồn: viblo.asia