Gradle – có thể bạn đã biết

Gradle, các file build.gradle, settings.gradle – bạn vẫn hay thấy chúng trong project Android phải không nào ?? Tuy nhiên khá nhiều người thường không hay để ý đến chúng hoặc đơn giản xem rồi copy/paste những cái mình cần vào. Vì đơn giản nó không được thuận mắt, code thì lằng nhằng, khó nhớ

Gradle, các file build.gradle, settings.gradle – bạn vẫn hay thấy chúng trong project Android phải không nào ?? Tuy nhiên khá nhiều người thường không hay để ý đến chúng hoặc đơn giản xem rồi copy/paste những cái mình cần vào. Vì đơn giản nó không được thuận mắt, code thì lằng nhằng, khó nhớ chẳng hạn. Vậy nên ở bài này, chúng ta hãy cùng nhau đi sâu hơn vào Gradle, xem nó có các thành phần nào, cấu tạo ra sao, … nhé 😄

I. Ngôn ngữ sử dụng

Trước hết, hãy xem ngôn ngữ lập trình mà nó sử dụng !!!
Gralde sử dụng Groovy, một ngôn ngữ JVM tương tự Java nhưng với cú pháp đơn giản hơn rất nhiều

Cơ bản về Groovy

  1. Code Java được là Groovy cũng được. Ở console bạn có thể code Java vào được.
  2. Không cần class bọc ở ngoài và hàm main() để chạy code. Đồng thời Groovy tự động imports System.out, nên ta sẽ ko cần viết nó ở những chỗ sử dụng. Nhấn Run là chạy luôn

  1. Không cần dấu ngoặc đơn để gọi hàm với một nhiều hơn 1 tham số.
  2. Dấu chấm phẩy là không bắt buộc – vậy bỏ luôn cho tiện ; ))

Ví dụ

Từ

System.out.println(“Hi, there!”);

Đổi thành

println “Hi, there!”

Bạn có thể thấy là không cần System.out, ko chấm phẩy ( ; ), ko cần đóng mở ngoặc 😄

  1. Groovy Closures

Đây là một khái niệm quan trọng của Groovy

Đầu tiên, hãy định nghĩa một class, bên trong có hàm doSomething, tham số là một kiểu Closure

class MyClass{

 void doSomething(Closure closure)
     {
        closure.call()
     }
}

Giờ ta muốn chạy hàm closure.call(), ta làm như sau

MyClass myClass = new MyClass();

myClass.doSomething{
   println “Hi, there!”
}

Kết quả, in ra Hi, there! – Done

Chi tiết hơn về Closure bạn có thể xem tại đây. Hiểu cơ bản nó như là lamda trong Java 8 đó.

Và hẳn bạn đã quen với đoạn code sau

dependencies {
    testCompile group: ‘junit’, name: ‘junit’, version: ‘4.22”
}

Nhìn nó giống cái ví dụ doSomething không các bạn 😄

Vậy

  • dependencies là một phương thức nhận một closure làm tham số.
  • testCompile là hàm một closure, có các tham số là group: ‘junit’ (tương tự vs những cái còn lại và viết bỏ dấu ngoặc đơn mình đã nói ở trên)

Cơ bản là vậy thôi. Giờ sang phần cấu tạo nào !!!

II. Cấu tạo

1. Các loại file

Có 3 loại scripts chính, ta cũng hay gặp

  • build scripts ở build.gradle files.
  • settings scripts ở settings.gradle
  • init scripts: dùng đế cấu hình

a. Build Scripts

Những gì liên quan, phục vụ cho cấu hình, code project của bạn như nơi lấy thư viện, các thư viện sẽ dùng, các môi trường, kiểu build, … sẽ được liệt kê ở đây.

Trong Android thì có 2 loại, đó là Root/top level gradleModule level

Chúng có gì thì bạn có thể mở project lên xem nhé. Cơ bản thì một cái là định nghĩa chung cho tất cả các module trong app. Một cái thì chỉ cho từng module riêng lẻ.

b. Settings scripts

File settings.gradle bạn có thể thêm các module vào app, sửa các tham số từ command line, … Nếu các setting của bạn chỉ liên quan đến build mà ko tới project hoặc yêu cầu logic trước khi thêm các module thì sẽ được cấu hình ở đây

include ':clevertap-android-sdk-1.2.4'
include ':app', ':accountkitsdk', ':PhoneVerificationLibrary'
include ':library'

project(':base').projectDir = new File('BaseModule/base')
project(':PhoneVerificationLibrary').projectDir = new File('BaseModule/PhoneVerificationLibrary')
project(':library').projectDir = new File('BaseModule/library')

c. Init scripts

Chính là file gradle.propertiesgradle-wrapper.properties và các file đuôi .properties bạn tự tạo ra : )) . Nó lưu trữ dữ liệu đơn giản chỉ dưới dạng string. Các file script này dùng để:

  • Định nghĩa chi tiết việc build, kiểu gradle dùng phiên bản nào, sdk lấy ở đâu (distributionUrl, sdk.dir, org.gradle.jvmargs)
  • Xác định các thuộc tính dựa vào môi trường, như thông số cấu hình môi trường cho môi trường dev – production (chính là file .propertities mà ta có thể tự tạo đó)

Tóm lại

Gradle là một thành phần quan trọng trong lập trình Android và Groovy là ngôn ngữ được dùng để tạo ra nó. Bài viết đã cung cấp các khái niệm cơ bản, các thành phần của Gradle và có các ví dụ cụ thể. Mong là mọi người đã hiểu dk sâu hơn về nó 😄

Tham khảo

  1. https://medium.com/gradeup/the-simplest-guide-to-understanding-gradle-758d9924e6ca
  2. https://medium.com/@andrewMacmurray/a-beginners-guide-to-gradle-26212ddcafa8

Các bạn có thể đọc nhiều bài viết hơn tại blog Code cùng Trung của mình nhé 😄

Link blog: http://codecungtrung.com/

Hẹn các bạn tại blog 😄

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ