[Database] Bài 5 – Viết Code Quản Lý Database (Tiếp Theo)

Trường hợp sử dụng của insert là khi chúng ta tạo một danh mục mới trên giao diện quản lý blog. Lúc này biểu mẫu nhập liệu <form> có chứa các thành phần như ô nhập tên name, ô nhập các từ khóa liên quan keywords, khung soạn thảo nội dung markdown. Các dữ liệu

Trường hợp sử dụng của insert là khi chúng ta tạo một danh mục mới trên giao diện quản lý blog. Lúc này biểu mẫu nhập liệu <form> có chứa các thành phần như ô nhập tên name, ô nhập các từ khóa liên quan keywords, khung soạn thảo nội dung markdown. Các dữ liệu thu được ở đây sẽ được gửi tới một endpoint đặc định để yêu cầu thêm bản ghi mới vào database.

Code xử lý của route tương ứng sẽ sử dụng class Category để tạo ra một object mô tả bản ghi mới và gọi thủ tục insert-category qua manager. Như vậy là chúng ta chỉ còn thiếu một trị số id mới – được quản lý bởi code database là hoàn thiện đủ nội dung của một bản ghi. Tham số out_ ở đây là tùy chọn để code bên ngoài có thể gắn một object Category bất kỳ và theo dõi kết quả thực hiện insert. Như vậy chúng ta sẽ có các tác vụ chia nhỏ cần xử lý là –

  • /* generate new record's id */ -tạo ra một giá trị id mới
  • /* populate output */ – ghi dữ liệu hoàn chỉnh của bản ghi mới vào out_inserted
  • /* write to data folder */ – ghi dữ liệu của bản ghi mới vào thư mục data
const Category =require("../../type/Category");const generateNewRecordId =require("./sub-procedure/generate-new-record-id--async-throw");const writeRecordToDataFolder =require("./sub-procedure/write-record-to-data-folder--async-throw");

module.exports =async(
   in_submitted =newCategory(),
   out_inserted =newCategory())=>{try{/* --- generate new record's id */var generated ={ recordId:null};awaitgenerateNewRecordId(generated);/* --- populate output */
      Category.clone(in_submitted, out_inserted);
      out_inserted.set("@id", generated.recordId);/* --- write to data folder */awaitwriteRecordToDataFolder(out_inserted);}catch(error){throw error;}};// module.exports

Đối với tác vụ đầu tiên, việc tạo ra một id mới sẽ được thực hiện bằng cách tách lấy giá trị id của bản ghi cuối cùng và tăng lên một đơn vị. Kết quả được trả về qua một object bất kỳ có thuộc tính recordId.

const readAllRecordFolderNames =require("./read-all-record-folder-names--async-throw");

module.exports=async(out_generated ={ recordId:null})=>{try{/* --- collect all record folder names */var allRecordFolderNames =[];awaitreadAllRecordFolderNames(allRecordFolderNames);/* --- get the latest id */var latestRecordFolderName = allRecordFolderNames.pop();var[ _, __, latestRecordId ]= latestRecordFolderName.match(/(id-)(d+)/);/* --- generate new id */var newRecordIdNumber = Number.parstInt(latestRecordId)+1;
      out_generated.recordId =String(newRecordIdNumber).padStart(2,"0");}catch(error){throw error;}};// module.exports

Do chúng ta đã sử dụng các trị số id để làm tên thư mục dữ liệu của các bản ghi, vì vậy nên thao tác tách lấy các giá trị id có thể dừng ở bước đọc tên của các thư mục và chưa cần mở các tệp header.json bên trong. Ở đây chúng ta chỉ cần lưu ý về dạng của trị số id khi ghi vào database hoặc gửi cho trình duyệt web cần phải đồng nhất là dạng chuỗi string có hai chữ số.

Thao tác đọc và thu thập tên thư mục của tất cả các bản ghi được tách thành một sub-procedure để có thể sử dụng lại cho các procedure khác – và được hỗ trợ xử lý bởi module File System.

const fsPromises =require("fs/promises");const path =require("path");

module.exports=async(out_allFolderNames =[])=>{try{var pathToCategoryDataFolder = path.join(__dirname,"../../../data/Category");var dir =await fsPromises.opendir(pathToCategoryDataFolder);forawait(var dirEnt of dir){
         out_allFolderNames.push(dirEnt.name);}// for await}catch(error){throw error;}};// module.exports

Bây giờ thì chúng ta đã có thể viết một vài dòng trong test.js để kiểm tra hoạt động của các sub-procedure hỗ trợ tạo id mới. Đầu tiên chúng ta sẽ kiểm tra thao tác đọc tên của tất cả các thư mục bản ghi category.

const readAllRecordFolderNames=require("./database/procedure/Category/sub-procedure/read-all-record-folder-names--async-throw");voidasyncfunction(){var allFolderNames =[];awaitreadAllRecordFolderNames(allFolderNames);for(var folderName of allFolderNames){
      console.log(folderName);}}()// void
npm test

id-00
id-01
id-02

Vậy giá trị id tiếp theo sẽ được tạo ra là "03".

const generateNewRecordId =require("./database/procedure/category/sub-procedure/generate-new-record-id--async-throw");voidasyncfunction(){var newId ={ recordId:null};awaitgenerateNewRecordId(newId);
   console.log(newId);}();// void
npm test

{ recordId: '03' }

Sau khi đã có được id mới thì thao tác tiếp theo mà chúng ta cần xử lý là tạo ra một object mô tả một bản ghi category hoàn chỉnh để ghi vào thư mục data và đồng thời là để dùng làm kết quả trả về cho code gọi thủ tục insert.

/* requires ... */

module.exports =async(
   in_submitted =newCategory(),
   out_inserted =newCategory())=>{try{/* generate new record's id ... (done) *//* populate output */
      Category.clone(in_submitted, out_inserted);
      out_inserted.set("@id", generated.recordId);/* write to data folder ... */}catch(error){throw error;}};// module.exports

Công việc cần thực hiện ở thao tác này thì về cơ bản chỉ là sao chép nội dung từ object được gửi đến in_submitted vào object kết quả out_inserted và sau đó gắn thêm trị số id vừa mới được tạo ra ở bước trước đó. Ở đây chúng ta sẽ ủy thác việc sao chép nội dung từ in_submitted vào out_inserted cho một phương thức static của class Category.

const Category =classextends Map {/* ... */staticclone(
      in_source =newCategory(),
      out_target =newCategory()){var categoryEntries =[...in_source ];for(var entry of categoryEntries){var[key, value]= entry;
         out_target.set(key, value);}return Category;}};// Category

Sau đó viết code kiểm tra kết quả vận hành của phương thức Category.copy().

const Category =require("./database/type/Category");var source =newCategory();
source.set("@id","Infinity").set("name","webdev").set("keywords",["tutorial","web"]).set("markdown","Looonggg... content...");var target =newCategory();
Category.clone(source, target);

console.log(target);
npm test

Category(4) [Map] {
  '@id' => 'Infinity',
  'name' => 'webdev',
  'keywords' => [ 'tutorial', 'web' ],
  'markdown' => 'Looonggg... content...'
}

Tiếp theo là tiến hành ghi dữ liệu của bản ghi mới vào thư mục data.

/* requires ... */

module.exports =async(
   in_submitted =newCategory(),
   out_inserted =newCategory())=>{try{/* generate new record's id ... (done) *//* populate output ... (done) *//* write to data folder */awaitwriteRecordToDataFolder(out_inserted);}catch(error){throw error;}};// module.exports

Nội dung chính của thao tác này gồm các bước là – tạo ra một thư mục cho bản ghi mới, và ghi dữ liệu vào các tệp header.jsoncontent.md.

const path =require("path");const fsPromises =require("fs/promises");const Category =require("../../../type/Category");const writeRecordHeaderToFile =require("./write-record-header-to-file--async-throw");const writeRecordContentToFile =require("./write-record-content-to-file--async-throw");

module.exports =async(
   in_record =newCategory())=>{try{/* prepare path to record's data folder */var categoryFolderPath = path.join(__dirname,"../../../data/Category");var recordFolderName ="id-"+ in_record.get("@id");var recordFolderPath = path.join(categoryFolderPath, recordFolderName);/* create folder for new record */await fsPromises.mkdir(recordFolderPath);/* write record's data to files */awaitwriteRecordHeaderToFile(in_record, recordFolderPath);awaitwriteRecordContentToFile(in_record, recordFolderPath);}catch(error){throw error;}};// module.exports

Thao tác ghi dữ liệu vào các tệp header.jsoncontent.md sẽ cần thêm một chút sự chuẩn bị và có thể khiến code của sub-procedure này bị rối; Do đó chúng ta sẽ ủy thác tới các sub-procedure tương ứng với mỗi kiểu tệp cần ghi dữ liệu.

const path =require("path");const fsPromises =require("fs/promises");const Category =require("../../../type/Category");

module.exports =async(
   in_record =newCategory(),
   in_recordFolderPath ="...")=>{try{var headerFilePath = path.join(in_recordFolderPath,"header.json");var headerJSON ={};
      Category.populateHeaderJSON(in_record, headerJSON);var headerText =JSON.stringify(headerJSON);await fsPromises.writeFile(headerFilePath, headerText);}catch(error){throw error;}};// module.exports
const path =require("path");const fsPromises =require("fs/promises");const Category =require("../../../type/Category");

module.exports =async(
   in_record =newCategory(),
   in_recordFolderPath ="./")=>{try{var contentFilePath = path.join(in_recordFolderPath,"content.md");var markdownText = in_record.get("markdown");await fsPromises.writeFile(contentFilePath, markdownText);}catch(error){throw error;}};// module.exports

Thao tác ghi nội dung cho tệp content.md thực sự không có gì đặc biệt ngoài việc chuẩn bị đường dẫn tới tệp cần ghi. Tuy nhiên thao tác ghi nội dung cho header.json thì chúng ta cần chuyển phần header trong object bản ghi thành một chuỗi JSON. Và ở bước này thì chúng ta sẽ lại ủy thác cho một phương thức static của class Category.

const Category =classextends Map {/* ... */staticpopulateHeaderJSON(
      in_source =newCategory(),
      out_headerJSON ={}){var allEntries =[...in_source ];var headerEntries = allEntries.slice(0,-1);for(var entry of headerEntries){var[key, value]= entry;
         out_headerJSON[key]= value;}return Category;}};// Category

module.exports = Category;

Bây giờ thì chúng ta đã có thể viết code để chạy thử các sub-procedure và thủ tục chính insert. Chúng ta sẽ xuất phát từ phương thức Category.populateHeaderJSON()

const Category =require("./database/type/Category");var record =newCategory()
record.set("@id","Infinity").set("name","webdev").set("keywords",["tutorial","web"]).set("markdown","Looonggg... content...");var headerJSON ={};
Category.populateHeaderJSON(record, headerJSON);

console.log(headerJSON);
npm test

{ '@id': 'Infinity', name: 'webdev', keywords: [ 'tutorial', 'web' ] }

Trong kết quả in ra chúng ta đã thấy trường dữ liệu markdown không được sao chép sang object headerJSON. Như vậy là kết quả ghi vào tệp header.json cũng đã được đảm bảo. Bây giờ chúng ta sẽ thử insert luôn một bản ghi category mới.

const Category =require("./database/type/Category");const databaseManager =require("./database/manager");voidasyncfunction(){var newRecord =newCategory();
   newRecord.set("@id","Infinity").set("name","webdev").set("keywords",["tutorial","web"]).set("markdown","Looonggg... content...");var inserted =newCategory();await databaseManager.execute("insert-category", newRecord, inserted);

   console.log(inserted);}();// void
npm test

Category(4) [Map] {
   '@id' => '03',
   'name' => 'webdev',
   'keywords' => [ 'tutorial', 'web' ],
   'markdown' => 'Looonggg... content...'
}

Phù… như vậy là chúng ta đã thực hiện được thủ tục insert một bản ghi category mới vào database. Và trong bài viết tiếp theo, chúng ta sẽ tiếp tục viết code cho thủ tục select.

[Database] Bài 6 – VIết Code Quản Lý Database (Tiếp Theo)

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ