Bộ câu hỏi phỏng vấn Intern, Fresher cho Front-end từ A-Z

Mở đầu Xin chào các bạn. Dưới đây là một số câu hỏi,khái niệm phỏng vấn thường gặp dành cho Front-end khi apply Intern, Fresher. Đây là những kinh nghiệm mà mình đã trãi qua khi đi phỏng vấn và hy vọng có thể giúp ích một phần nào đó cho các bạn. Và chúng

Mở đầu

Xin chào các bạn. Dưới đây là một số câu hỏi,khái niệm phỏng vấn thường gặp dành cho Front-end khi apply Intern, Fresher. Đây là những kinh nghiệm mà mình đã trãi qua khi đi phỏng vấn và hy vọng có thể giúp ích một phần nào đó cho các bạn.

Và chúng ta sẽ đi qua lần lượt các câu hỏi cho HTML, CSS, JavaScript, ReactJS.

1. HTML

Thẻ <!DOCTYPE html> là gì?

Ở đầu một file HTML sẽ khai báo <!DOCTYPE html> để làm cho trình duyệt web biết được website của bạn đang sử dụng phiên bản ngôn ngữ đánh dấu (hay còn gọi markup language) nào.

Thẻ meta là gì?

Thẻ meta dùng để cung cấp thông tin của website cho công cụ tìm kiếm. Một số thẻ meta tiểu biểu như: title, description, content-type, view-port…

HTML sematic là gì?

HTML semactic có nghĩa là sử dụng thẻ thích hợp nhất cho ý nghĩa của nó. Nó có nghĩa là sử dụng các phần tử có ý nghĩa như form, article>table> thay vì chỉ sử dụng divspan.

Ví dụ: Tạo header ta có thể sử dụng thẻ header thay vì div.
Bạn có thể tham khảo một số thẻ sematic khác tại đây.

HTML 5 là gì?

Đây là phiên bản thứ 5 của ngôn ngữ HTML. Hầu hết hiện nay chúng ta đều sử dụng HTML5

HTML5 thêm mới một số thẻ như: header, footer, article, nav, section, audio, video….

Ưu điểm của HTML5: đa nền tảng và responsive, hỗ trợ âm thanh và video, code bằng HTML5 rõ ràng và nhất quán, có nhiều layout elements hơn…

DOM trong HTML

DOM đại diện cho website của bạn. Bên trong có root element là thẻ html, và bên trong root element có nhiều element khác là các thẻ như: head, body, div,a

Và bên trong element sẽ có attribute và children ( text ).

Ví dụ:

<a href="google.com">Click me!!!<a/>

Khác nhau giữa thẻ div và span

Div đại diện cho thẻ block, thường dùng để gom nhóm các thẻ block với nhau.

Span đại diện cho thẻ inline, thường dùng để gom nhóm các thẻ inline với nhau.

Một số câu hỏi khác

Một số câu hỏi có thể xuất hiện ở phần HTML là:

  1. SEO là gì? Cách SEO một website?

  2. Thẻ Image có 2 thuộc tính quan trọng là gì? Chức năng của thuộc tính đó?

  3. Thẻ label có thuộc tính for dùng để làm gì?

2. CSS ( Cascading Style Sheets )

Các cách viết CSS

Inline: Viết trực tiếp vào thẻ bằng thuộc tính style

<h1 style="color:white;padding:30px;">My title!!</h1>

Internal: Được viết trong thẻ style nằm trong thẻ head

<head>
  <style type="text/css">
    p {color:white; font-size: 10px;}
    .center {display: block; margin: 0 auto;}
    #button-go, #button-back {border: solid 1px black;}
  </style>
</head>

External: Viết ở một file khác và link vào html như dưới đây

<head>
  <link rel="stylesheet" type="text/css" href="style.css" />
</head>

Phân biệt inline, block, inline-block

Inline: những thẻ mang thuộc tính inline sẽ nằm cùng 1 hàng, đặc biệt không thể set width và height.

Block: thẻ mang thuộc tính block sẽ nằm 1 hàng và width sẽ là 100%.

Inline-block: những thẻ mang thuộc tính inline-block sẽ nằm cùng 1 hàng, nhưng set đc width và height.

Flex box và Grid

Flex box dùng để css theo 1 chiều ( chiều ngang hoặc dọc ).

Grid dùng để css theo 2 chiều.

Ở câu hỏi này bạn cần trả lời các thuộc tính cơ bản của flex boxgrid.

Position

Bao gồm 5 thuộc tính: relative, absolute, fixed, stiky, static.

Thuộc tính mặc định là static

Bạn cần phân biệt được khái niệm của các thuộc tính trên và mối liên hệ giữa relative và absolute.

Phân biệt các đơn vị px, rem, em

px: pixel là đơn vị phổ biến và dễ dùng nhất.

rem: phụ thuộc vào thẻ html, mặc định là 1rem = 16px.

em: phụ thuộc vào thẻ cha gần nhất có thuộc tính font-size.

Box-sizing: border-box là gì?

Khi chúng ta set một border,padding cho phần tử thì kích thước ban đầu sẽ tăng lên vì vậy cần sử dụng Box-sizing: border-box để ngăn chặn điều đó, nó sẽ tính toán lại phần content sao cho content + với các phần tăng thêm sẽ bằng với kích thước mà chúng ta đặt ra ban đầu.

Model box là gì?

Bao gồm: Content ( phần nội dung chính ), Border ( phần viền ), Padding ( phần đệm thêm ), Margin ( phần dịch chuyển ).

Bạn có thể Inspect một element nào đó, sau đó vào tab Computed để xem model box của element đó.

BEM

BEM là viết tắt của Block, Element và Modifier. Đó là quy ước đặt tên CSS để viết các lớp CSS rõ ràng hơn và dễ đọc hơn.

BEM cũng nhằm mục đích viết các khối CSS độc lập để sử dụng lại chúng sau này trong dự án khác nhau.

Ví dụ:

<h1 class="title__header-active"><h1/>

Responsive

Khi responsive chúng ta dùng thẻ @media.

Các break-point cơ bản cho các thiết bị như:

  1. Mobile: 0 > 768px
  2. Tablet: 769px > 1024px
  3. Desktop: 1024px trở lên

Ví dụ: Đối với thiết bị từ 0 > 600px sẽ có background màu đỏ

@media only screen and (max-width: 600px) {
  div {
    background-color: red;
  }
}

CSS Selector

Những CSS Selector cơ bản bạn có thể tham khảo
image.png

Pseudo-class

Một Pseudo class trong CSS được dùng để xác định trạng thái đặc biệt của một phần tử. Nó có thể được kết hợp với class để thêm hiệu ứng cho các phần tử.

Một số Pseudo class cơ bản như: hover, visited, focus, focus-within, disable, checked….

/* 
   Khi thẻ a được hover sẽ hiển thị màu xanh
*/
a:hover {
  color: green;
}

Một số câu hỏi khác

Một số câu hỏi có thể xuất hiện ở phần CSS là:

  1. Phân biệt display: none; và visibility: hidden;

  2. Phân biệt position: fixed; và position: sticky;

  3. Phân biệt ID và Class

  4. Các cách căn giữa một phần tử

3. JavaScript

Thao tác với DOM

Một số thao tác DOM cơ bản bạn cần phải biết:

getElementById()

getElementsByClassName()

querySelector()

addEventListener()

removeEventListener()

appendChild()

Phân biệt var, let, const

Khuyến khích sử dụng let khi muốn biến đó có sự thay đổi, và const khi không muốn thay đổi

Bạn có thể truy cập vào đây để tìm hiểu thêm về biến trong JS.

Truthy, Falsy

Truthy là những giá trị khi ép kiểu về boolean thì bằng true.

Falsy là những giá trị khi ép kiểu về boolean thì bằng false.

Ví dụ cho Falsy: 0, “” , null, undefined, NaN , false. Truthy là các kiểu còn lại

Tham trị, tham chiếu

Tham trị chứa một giá trị như Number, String, Boolean.

Tham chiếu chứa một địa chỉ như Array, Object.

Bạn cần phân biệt tham trị và tham chiếu như thế nào.

Xử lý bất đồng bộ ( promise, callback, async await )

Bạn có thể xem chi tiết về xử lý bất đồng bộ tại đây

Phân biệt cookies, session storage, và local storage?

Bạn có thể xem chi tiết về xử lý bất đồng bộ tại đây

Hoisting

Hoisting là hành động mặc định của Javascript, nó sẽ chuyển phần khai báo lên phía trên top Trong Javascript, một biến (variable) có thể được khai báo sau khi được sử dụng.

Chỉ xuất hiện ở biến var.

ES6

Một số thay đổi ở ES6 mà bạn cần phải biết như:

  1. Default Parameters
  2. Template Literals
  3. Multi-line String
  4. Destructuring Assignment
  5. Enhanced Object Literals
  6. Arrow Functions

Bạn có thể xem chi tiết về ES6 tại đây

Phân biệt các hàm cơ bản trong JS ( map, reduce, filter )

Ở câu hỏi này bạn cần phân biệt được cách sử dụng, giá trị trả về, tham số truyền vào của các hàm. Tiêu biểu là các hàm map, reduce, filter…

4. ReactJS

Tại sao phải sử dụng ReactJS?

Đơn giản nó là một thư viện giúp chúng ta viết HTML, CSS, JS nhanh hơn rất nhiều so với viết thuần. Ngoài ReactJS còn có một số thư viện khác như: Angular, Vue…

JSX

Nó cho phép bạn viết các đoạn mã HTML trong React một cách dẽ dàng và có cấu trúc hơn.

React sử dụng JSX cho việc xây dựng bố cục thay vì javascript thông thường.

DOM ảo

Trong React, mỗi phần giao diện người dùng là một Component. Khi trạng thái của một Component thay đổi, React sẽ cập nhật DOM ảo. Khi DOM ảo đã được cập nhật, React sau đó sẽ so sánh phiên bản hiện tại của DOM ảo với phiên bản trước của DOM ảo. Quá trình này được gọi là “diffing”.

Khi React biết đối tượng DOM ảo nào đã thay đổi, thì React chỉ cập nhật các đối tượng đó trong DOM thực. Điều này làm cho hiệu suất tốt hơn nhiều so với thao tác trực tiếp với DOM thực. Do đó làm cho React nổi bật như một thư viện JavaScript hiệu suất cao.

Lifecycle của ReactJS

Bạn có thể tham khảo Lifecycle của ReactJS tại đây

Điểm khác nhau giữa Class components và Functional components

Functional component là một hàm Javascript (hoặc ES6) trả về element React.

Class components là những class ES6. Chúng phức tạp hơn functional components ở chỗ nó còn có: phương thức khởi tạo, life-cycle, hàm render() và quản lý state (data).

Bạn có thể tham khảo sự khác nhau giữa Class components và Functional componentscủa ReactJS tại đây

useState, useEffect, và một số hook hoạt động như thế nào?

Bạn có thể tham khảo hook của ReactJS tại đây

State management ( redux )

Bạn cần phải trình bày tại sao phải quản lý state ( redux ). Chi tiết hơn tại

4. Kết luận

Bài viết hơi dài, hi vọng mọi người có thể đọc hết, vì đây đều là những câu hỏi, khái niệm quan trọng khi apply vị trí Intern, Fresher. Cảm ơn!!!!

5. Tài liệu tham khảo

https://viblo.asia/p/tim-hieu-ve-virtual-dom-trong-react-bJzKm4kO59N

https://viblo.asia/p/react-js-hieu-ve-functional-va-class-components-Qbq5QpkRlD8

https://viblo.asia/p/huong-dan-su-dung-redux-trong-reactjs-3P0lP6X8Kox

https://w3schools.com/

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ