Hạn chế sử dụng “when” càng nhiều càng tốt, thay vào đó hãy sử dụng tính đa hình

Một tips nhỏ cho lập trình viên Android Câu lệnh when thường bị coi là code xấu và nên tránh. Giả sử Button cần phát triển với 5 kích thước được xác định trước: small (height = 16dp) medium (height = 24dp) large (height = 32dp) huge (height = 40dp) custom sealed classButtonSize{ object Small:ButtonSize()

Một tips nhỏ cho lập trình viên Android

Câu lệnh when thường bị coi là code xấu và nên tránh.

Giả sử Button cần phát triển với 5 kích thước được xác định trước:

  • small (height = 16dp)
    
  • medium (height = 24dp)
    
  • large (height = 32dp)
    
  • huge (height = 40dp)
    
  • custom
    
sealed classButtonSize{
    object Small:ButtonSize()
    object Medium:ButtonSize()
    object Large:ButtonSize()
    object Huge:ButtonSize()
    data classCustom(val heightDpInt:Int):ButtonSize()}@Composable
fun RenderButton(
    buttonSize:ButtonSize,
    onButtonClick:()->Unit,
    text:String){Button(
        modifier =Modifier.height(buttonSize.getButtonHeight()).fillMaxWidth(),
        onClick = onButtonClick,
        content ={Text(text = text)})}private fun ButtonSize.getButtonHeight():Dp{returnwhen(this){ButtonSize.Small->16.dp
        ButtonSize.Medium->24.dp
        ButtonSize.Large->32.dp
        ButtonSize.Huge->40.dp
        isButtonSize.Custom-> this.heightDpInt.dp
    }}

Hãy nhìn kỹ hơn hàm getButtonHeight và hiểu điều gì sai ở đây.

private fun ButtonSize.getButtonHeight(): Dp {return when (this){ // Useless checking type
        ButtonSize.Small ->16.dp // code duplication
        ButtonSize.Medium ->24.dp // code duplication
        ButtonSize.Large ->32.dp // code duplication
        ButtonSize.Huge ->40.dp // code duplication
        is ButtonSize.Custom -> this.heightDpInt.dp // code duplication
    }}

Hai vấn đề liên quan đến sự trùng lặp code:

  • Khởi tạo Dp từ Int
  • Thêm việc kiểm tra lúc runtime. Chúng ta đã quyết định trong ViewModel chiều cao của Button nên được sử dụng. Tại sao lại phải kiểm tra thêm? Nó vô dụng. Hơn nữa, nó làm tăng thời gian chạy. Tài nguyên của điện thoại Android có thể được sử dụng cho các hoạt động khác có giá trị hơn – ví dụ: chạy animation.
classViewModel(// ...):ViewModel(){

  val buttonSizeLiveData =MutableLiveData<ButtonSize>()// ...private fun methodThatDoesSomething(){// ...
    buttonSizeLiveData.post(ButtonSize.Small)// Here we decided what size should be rendered// ...}// ...}private fun ButtonSize.getButtonHeight():Dp{
    val heightInt =when(this){ButtonSize.Small->16// Code duplication! Type-checking should be avoided!ButtonSize.Medium->24ButtonSize.Large->32ButtonSize.Huge->40isButtonSize.Custom-> this.heightDpInt
    }return heightInt.dp // Here we fixed the 1st code duplication problem}

Hãy loại bỏ việc kiểm tra. Tất cả những gì chúng ta nên làm là thay thế “when” bằng đa hình.

/*
 * Here we moved dp values from getButtonHeight method.
 * getButtonHeight method has been removed.
 */sealedclass ButtonSize(open val heightDpInt:Int){object Small : ButtonSize(16)object Medium : ButtonSize(24)object Large : ButtonSize(32)object Huge : ButtonSize(40)
    data class Custom(overrideval heightDpInt:Int): ButtonSize(heightDpInt)

    fun getHeightDp(): Dp {return  heightDpInt.dp
    }}@Composable
fun RenderButton(
    buttonSize: ButtonSize,
    onButtonClick:()->Unit,
    text:String){
    Button(
        modifier = Modifier.height(buttonSize.getHeightDp()).fillMaxWidth(),
        onClick = onButtonClick,
        content ={ Text(text = text)})}

Hãy làm cho ví dụ phức tạp hơn. Giả sử rằng văn bản (text) và màu chữ của Button phụ thuộc vào ButtonSize. Chúng tôi sẽ xem xét cả hai trường hợp.
So sánh hai đoạn mã dưới đây:

sealedclass ButtonSize(
    open val heightDpInt:Int,
    open val color: Color,
    open val textResId:Int){object Small : ButtonSize(16, Color.Red, R.string.small_button_text)object Medium : ButtonSize(24, Color.Gray, R.string.medium_button_text)object Large : ButtonSize(32, Color.Green, R.string.large_button_text)object Huge : ButtonSize(40, Color.Blue, R.string.huge_button_text)
    data class Custom(overrideval heightDpInt:Int,overrideval color: Color,overrideval textResId:Int): ButtonSize(heightDpInt, color, textResId)

    fun getHeightDp(): Dp {return heightDpInt.dp
    }}@Composable
fun RenderButton(
    buttonSize: ButtonSize,
    onButtonClick:()->Unit){
    Button(
        modifier = Modifier
            .height(buttonSize.getHeightDp()).fillMaxWidth(),
        onClick = onButtonClick,
        colors = ButtonDefaults.buttonColors(
            backgroundColor = buttonSize.color,),
        content ={
            Text(text = stringResource(buttonSize.textResId))})}
Ví dụ với tính đa hình
sealed classButtonSize(){
    object Small:ButtonSize()
    object Medium:ButtonSize()
    object Large:ButtonSize()
    object Huge:ButtonSize()
    data classCustom(
        val heightDpInt:Int,
        val color:Color,
        val textResId:Int):ButtonSize()}@Composable
fun RenderButton(
    buttonSize:ButtonSize,
    onButtonClick:()->Unit){Button(
        modifier =Modifier.height(buttonSize.getButtonHeight()).fillMaxWidth(),
        onClick = onButtonClick,
        colors =ButtonDefaults.buttonColors(
            backgroundColor = buttonSize.getButtonColor(),),
        content ={Text(text =stringResource(buttonSize.getButtonText()))})}private fun ButtonSize.getButtonHeight():Dp{returnwhen(this){ButtonSize.Small->16// Code duplicationButtonSize.Medium->24// Code duplicationButtonSize.Large->32// Code duplicationButtonSize.Huge->40// Code duplicationisButtonSize.Custom-> this.heightDpInt // Code duplication}}private fun ButtonSize.getButtonText():Int{returnwhen(this){ButtonSize.Small->R.string.small_button_text // Code duplicationButtonSize.Medium->R.string.medium_button_text // Code duplicationButtonSize.Large->R.string.large_button_text // Code duplicationButtonSize.Huge->R.string.huge_button_text // Code duplicationisButtonSize.Custom-> this.textResId // Code duplication}}private fun ButtonSize.getButtonColor():Color{returnwhen(this){ButtonSize.Small->Color.Red// Code duplicationButtonSize.Medium->Color.Gray// Code duplicationButtonSize.Large->Color.Green// Code duplicationButtonSize.Huge->Color.Blue// Code duplicationisButtonSize.Custom-> this.color // Code duplication}}
Ví dụ với biểu thức “when”

Lợi ích của Đa hình:

  •  Nó làm cho codebase nhỏ hơn.
    
  •  Nó là dễ dàng hơn để mở rộng chức năng.
    
  •  Nó giúp loại bỏ sự trùng lặp mã.
    
  •  Nó làm giảm chi phí thời gian chạy.

Nguồn: viblo.asia

Bài viết liên quan

WebP là gì? Hướng dẫn cách để chuyển hình ảnh jpg, png qua webp

WebP là gì? WebP là một định dạng ảnh hiện đại, được phát triển bởi Google

Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì?

IPv4 và IPv6 là hai phiên bản của hệ thống địa chỉ Giao thức Internet (IP). IP l

Check nameservers của tên miền xem website trỏ đúng chưa

Tìm hiểu cách check nameservers của tên miền để xác định tên miền đó đang dùn

Mình đang dùng Google Domains để check tên miền hàng ngày

Từ khi thông báo dịch vụ Google Domains bỏ mác Beta, mình mới để ý và bắt đầ